Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 94/2012/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu

Chương 2.

SẢN XUẤT RƯỢU

Điều 7. Đầu tư sản xuất rượu công nghiệp

1. Đầu tư sản xuất rượu phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát đã được phê duyệt.

2. Chủ đầu tư dự án sản xuất rượu có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, chất lượng, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ và các quy định pháp luật khác liên quan.

Điều 8. Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp

Điều kiện cấp Giấy phép sảm xuất rượu công nghiệp bao gồm:

1. Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành nghề sản xuất rượu.

2. Sản xuất rượu công nghiệp phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát được phê duyệt.

3. Có dây chuyền máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất rượu. Toàn bộ máy móc thiết bị để sản xuất rượu phải có nguồn gốc hợp pháp.

4. Đảm bảo các điều kiện theo quy định về an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.

5. Có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp nhãn hàng hóa sản phẩm rượu tại Việt Nam.

6. Có cán bộ kỹ thuật có trình độ, chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất rượu.

7. Người tham gia trực tiếp sản xuất rượu phải đảm bảo sức khoẻ, không mắc bệnh truyền nhiễm.

Điều 9. Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp

1. Doanh nghiệp chỉ được quyền hoạt động sản xuất, kinh doanh kể từ ngày được cấp giấy phép.

2. Thẩm quyền cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp:

a) Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu đối với những dự án đầu tư sản xuất rượu có quy mô từ 03 triệu lít/năm trở lên.

b) Sở Công Thương địa phương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu đối với những dự án đầu tư sản xuất rượu tại địa phương có quy mô dưới 03 triệu lít/năm.

3. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể về hồ sơ cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp.

4. Trình tự thủ tục cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp

a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoặc Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở sản xuất xem xét và cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

b) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.

5. Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có thời hạn 15 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của Giấy phép 30 ngày, doanh nghiệp sản xuất rượu phải có văn bản đề nghị cấp lại giấy phép gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép để xem xét cấp lại.

6. Bộ Công Thương hướng dẫn các trường hợp và trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp lại, cấp sửa đổi bổ sung Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất rượu công nghiệp

Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp sản xuất rượu công nghiệp còn có các quyền và nghĩa vụ sau:

1. Đào tạo nhân viên về an toàn phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm theo quy định.

2. Tuân thủ chặt chẽ các quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm, nhãn hàng hóa.

3. Thực hiện trách nhiệm cung cấp thông tin về sản phẩm rượu theo đúng hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm tình hình kinh doanh theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.

5. Tổ chức việc kiểm tra sức khoẻ định kỳ 12 tháng 1 lần cho người lao động. Đối với người lao động trực tiếp sản xuất rượu, phải đảm bảo sức khỏe và không mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định hiện hành.

6. Được tổ chức phân phối, bán buôn rượu do doanh nghiệp sản xuất, chỉ được phép bán lẻ sản phẩm rượu trực tiếp tại hệ thống cửa hàng trực thuộc của doanh nghiệp theo đúng quy định mà không phải đề nghị cấp giấy phép kinh doanh phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu.

7. Được phân phối rượu do doanh nghiệp sản xuất ra (trực tiếp hoặc thông qua công ty thành viên, chi nhánh trực thuộc) để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép kinh doanh phân phối, bán buôn sản phẩm rượu.

8. Được nhập khẩu cồn thực phẩm, rượu bán thành phẩm và phụ liệu để pha chế thành rượu thành phẩm hoặc nhập khẩu ủy thác cho doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu công nghiệp khác.

9. Nộp phí và lệ phí cấp Giấp phép sản xuất rượu công nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 11. Sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh

1. Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh:

a) Có đăng ký kinh doanh ngành, nghề sản xuất rượu thủ công;

b) Đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường, chất lượng, an toàn thực phẩm, nhãn hàng hóa sản phẩm rượu theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Thẩm quyền cấp Giấy phép: Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương (sau đây gọi chung là Phòng Công Thương) thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh.

3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh

a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất xem xét và cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo mẫu hướng dẫn của Bộ Công Thương. Trường hợp từ chối cấp phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

b) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.

4. Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh có thời hạn 05 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh phải có văn bản đề nghị cấp lại giấy phép gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép để xem xét cấp lại.

5. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh; trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp lại, cấp sửa đổi bổ sung Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh.

6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh.

Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công có các quyền và nghĩa vụ sau:

a) Được tham gia hiệp hội làng nghề sản xuất rượu nếu thuộc địa phận có làng nghề;

b) Được tổ chức phân phối, bán buôn rượu do tổ chức, cá nhân sản xuất, chỉ được phép bán lẻ sản phẩm rượu trực tiếp tại hệ thống cửa hàng trực thuộc của tổ chức, cá nhân theo đúng quy định mà không phải đề nghị cấp giấy phép kinh doanh phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu;

c) Được phân phối rượu do tổ chức, cá nhân sản xuất ra để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép kinh doanh phân phối, bán buôn sản phẩm rượu;

d) Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công không được nhập khẩu sản phẩm rượu, rượu bán thành phẩm, cồn thực phẩm và phụ liệu rượu để pha chế thành rượu thành phẩm;

đ) Nộp phí và lệ phí cấp Giấp phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 12. Sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại rượu

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại rượu phải đăng ký với chính quyền địa phương tại nơi sản xuất.

2. Ủy ban nhân dân xã, phường nơi tổ chức, cá nhân đạt cơ sở sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại rượu là cơ quan để các tổ chức, cá nhân đến đăng ký sản xuất rượu.

3. Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại rượu phải đăng ký lại với chính quyền địa phương tại nơi sản xuất.

4. Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại rượu chịu trách nhiệm thực hiện quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất rượu do mình sản xuất.

5. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại.

6. Quyền và nghĩa vụ đối với tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại.

Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại có các quyền và nghĩa vụ sau:

a) Không bắt buộc phải công bố chất lượng hàng hóa, đăng ký nhãn hàng hóa và không phải dán tem;

b) Trong quá trình vận chuyển đến nơi tiêu thụ tổ chức, cá nhân chỉ cần xuất trình hợp đồng mua bán rượu cho các cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị kiểm tra;

c) Phải đăng ký sản xuất rượu thủ công với chính quyền địa phương và đề nghị chính quyền địa phương xác nhận việc sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này;

d) Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại chỉ được bán rượu do mình sản xuất ra cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu. Trong trường hợp không bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu thì phải xin cấp Giấy phép sản xuất rượu theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này;

đ) Chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường.

Điều 13. Chất lượng và an toàn thực phẩm

1. Sản phẩm rượu là sản phẩm hàng hóa bắt buộc phải đăng ký bản công bố hợp quy.

2. Thủ tục đăng ký bản công bố hợp quy theo quy định của Luật an toàn thực phẩm, Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khác liên quan.

Điều 14. Nhãn hàng hóa sản phẩm rượu

1. Sản phẩm rượu chỉ được tiêu thụ tại Việt Nam khi có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 12 của Nghị định này.

2. Sản phẩm rượu tiêu thụ tại Việt Nam phải thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa thực phẩm.

3. Đối với rượu sản xuất để xuất khẩu thì thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo yêu cầu của nước nhập khẩu với điều kiện những yêu cầu này không làm sai lệch bản chất của hàng hóa, không vi phạm pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước nhập khẩu.

Điều 15. Tem sản phẩm rượu

1. Sản phẩm rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và sản phẩm rượu nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải dán tem trên bao bì sản phẩm theo quy định của Bộ Tài chính (trừ trường hợp sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại rượu).

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 sản phẩm rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước lưu hành trên thị trường phải được dán tem.

3. Bộ Tài chính quy định việc in, ban hành tem và quản lý sử dụng tem sản phẩm rượu tiêu thụ trong nước và tem sản phẩm rượu nhập khẩu.

4. Tem sản phẩm rượu sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ trong nước chỉ được cấp cho các tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất rượu, Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu.

5. Sản phẩm rượu sản xuất để xuất khẩu, chào hàng, triển lãm ở nước ngoài thực hiện dán tem theo quy định của nước nhập khẩu.

Điều 16. Trách nhiệm cung cấp thông tin về sản phẩm rượu

1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh rượu có trách nhiệm cung cấp thông tin về sản phẩm rượu của mình theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.

2. Thông tin về sản phẩm rượu phải nêu rõ thành phần, hàm lượng, tác hại của việc lạm dụng rượu.

3. Việc quảng cáo sản phẩm rượu phải theo quy định của pháp luật hiện hành về quảng cáo.

Nghị định 94/2012/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu

  • Số hiệu: 94/2012/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 12/11/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 23/11/2012
  • Số công báo: Từ số 661 đến số 662
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH