Điều 23 Nghị định 93/2017/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước
Lợi nhuận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo thứ tự như sau:
1. Chia lãi cho các bên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng kinh tế đã ký kết (nếu có).
2. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Trích 5% vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vào quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính.
5. Việc phân chia phần lợi nhuận còn lại do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự quyết định. Đối với tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại cổ phần do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tối thiểu trước 30 ngày tổ chức đại hội đồng cổ đông, người đại diện phần vốn nhà nước tại ngân hàng phải xin ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam việc phân chia phần lợi nhuận còn lại trước khi biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải lấy ý kiến thống nhất với Bộ Tài chính việc phân chia phần lợi nhuận còn lại để chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại ngân hàng biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nghị định 93/2017/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước
- Số hiệu: 93/2017/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 07/08/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 607 đến số 608
- Ngày hiệu lực: 25/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Vốn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 5. Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp
- Điều 6. Sử dụng vốn, tài sản
- Điều 7. Góp vốn, mua cổ phần, chuyển nhượng vốn của tổ chức tín dụng
- Điều 8. Bảo đảm an toàn vốn
- Điều 9. Kiểm kê tài sản
- Điều 10. Đánh giá lại tài sản
- Điều 11. Khấu hao tài sản cố định
- Điều 12. Xử lý tổn thất về tài sản
- Điều 13. Cho thuê tài sản
- Điều 14. Mua bán, chuyển nhượng tài sản
- Điều 15. Thanh lý tài sản
- Điều 16. Doanh thu
- Điều 17. Chi phí
- Điều 18. Đồng tiền hạch toán
- Điều 19. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hạch toán doanh thu, chi phí đúng chế độ quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các khoản thu, chi và thực hiện các quy định về chế độ hóa đơn, chứng từ kế toán.
- Điều 20. Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp
- Điều 21. Phân phối lợi nhuận đối với tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- Điều 22. Phân phối lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng là hợp tác xã
- Điều 23. Phân phối lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 24. Quản lý và sử dụng các quỹ
- Điều 25. Kế hoạch tài chính
- Điều 26. Chế độ báo cáo
- Điều 27. Kiểm toán
- Điều 28. Quy chế tài chính
- Điều 29. Giám sát tài chính doanh nghiệp là tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước
- Điều 30. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước
- Điều 31. Đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp nhà nước là tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- Điều 32. Đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp là tổ chức tín dụng cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
- Điều 33. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng
- Điều 34. Trách nhiệm của Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng
- Điều 35. Trách nhiệm của Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 36. Trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng