Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 91/2013/NĐ-CP quy định tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân

Chương 2.

TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, CHIẾN SỸ CÔNG AN TRONG VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ

Điều 4. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ

Công dân, cán bộ, chiến sỹ Công an có quyền tố cáo với cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong Công an nhân dân về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 5. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ

1. Trưởng Công an phường, thị trấn, Trưởng đồn, trạm Công an (gọi chung là Trưởng Công an cấp phường) giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ Công an thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình, trừ Phó Trưởng Công an cấp phường.

2. Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện) giải quyết tố cáo đối với Trưởng, Phó Trưởng Công an cấp phường và cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Đội trưởng và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

3. Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh) hoặc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Đội trưởng và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

4. Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương thuộc Công an cấp tỉnh và Trưởng, Phó Trưởng Công an cấp huyện;

Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.

5. Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục hoặc Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Đội trưởng và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

6. Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Trưởng phòng trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

7. Tổng cục trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và cán bộ giữ chức vụ tương đương cấp phòng tại Cục, đơn vị trực thuộc Tổng cục.

8. Bộ trưởng giải quyết tố cáo đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cấp Tổng cục hoặc tương đương; cấp Vụ, Cục trực thuộc Bộ; cấp Cục trực thuộc Tổng cục hoặc tương đương; Giám đốc, Phó Giám đốc Công an cấp tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc chuyên viên cấp cao do Bộ trưởng trực tiếp quản lý (nếu có).

9. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, chiến sỹ Công an thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị Công an do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sỹ Công an bị tố cáo phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết.

Điều 6. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo

1. Thủ trưởng Công an các cấp có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận hoặc phân công cán bộ thuộc quyền quản lý tiếp nhận tố cáo của công dân, cán bộ, chiến sỹ Công an;

b) Bố trí Trụ sở hoặc địa điểm, cán bộ tiếp công dân để tiếp nhận tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến tố cáo.

2. Thanh tra Công an hoặc người được Thủ trưởng Công an các cấp phân công tiếp nhận tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến tố cáo có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp tiếp nhận, phân loại, đề xuất biện pháp xử lý thông tin tố cáo theo quy định của pháp luật.

3. Không xem xét, thụ lý giải quyết tố cáo các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo.

4. Khi nhận được đơn tố cáo ghi rõ họ, tên, địa chỉ, có chữ ký trực tiếp hoặc điểm chỉ của người tố cáo thì người tiếp nhận tố cáo trong Công an nhân dân phân loại, xử lý theo quy định tại Khoản 1 và 4 Điều 20 Luật tố cáo. Nếu xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển đơn tố cáo và các tài liệu có liên quan kèm theo (nếu có) cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Trường hợp quá thời hạn mà tố cáo không được giải quyết hoặc có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật thì chuyển đến Thủ trưởng Công an cấp trên trực tiếp của người có trách nhiệm giải quyết tố cáo để xem xét, xử lý theo quy định tại Điều 27 Luật tố cáo.

Điều 7. Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo

Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, Khoản 1 Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 của Luật tố cáo, Khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

Nghị định 91/2013/NĐ-CP quy định tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân

  • Số hiệu: 91/2013/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 12/08/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 21/08/2013
  • Số công báo: Từ số 489 đến số 490
  • Ngày hiệu lực: 01/10/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH