Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 90-CP năm 1995 hướng dẫn Bộ Luật lao động về học nghề

Chương 4:

HỢP ĐỒNG HỌC NGHỀ

Điều 16.- Cơ sở dạy nghề phải ký hợp đồng học nghề với người học, đơn vị cử người đến học bằng văn bản và làm thành hai bản như nhau, mỗi bên giữ một bản. Trường hợp thời gian học nghề dưới 15ngày, có thể giao kết bằng miệng.

Điều 17.-

1. Hợp đồng học nghề ở các cơ sở dạy nghề cần ghi rõ:

a. Tên nghề học;

b. Mục tiêu học: Trình độ nghề phải đạt được; những việc phải làm được; những sản phẩm có thể làm ra sau khi học xong;

c. Thời gian học lý thuyết và thực hành;

d. Loại máy móc thiết bị dùng cho thực tập, cách tổ chức thực tập, phương tiện an toàn lao động, vệ sinh lao động;

đ. Nơi học và thực tập;

e. Số học phí phải trả; mức học phí được miễn, hoặc giảm (nếu có), cách trả học phí;

g. Việc làm sau khi học xong do cơ sở dạy nghề chịu trách nhiệm hoặc do người học tự lo;

h. Bồi thường phí học nghề khi vi phạm hợp đồng học nghề theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Nghị định này.

2. Doanh nghiệp tuyển người vào học nghề để sau đó làm việc cho doanh nghiệp thì người học không phải đóng học phí. Trong trường hợp này, hợp đồng học nghề không có điểm e, g tại khoản 1 Điều này và phải bổ sung thêm:

a. Thời gian phải làm việc cho doanh nghiệp sau khi học xong;

Mức tiền công trả cho người học nghề khi họ trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian học nghề. Mức tiền công được xác định căn cứ vào giá trị làm lợi và do hai bên thoả thuận.

3. Hợp đồng học nghề ở các cơ sở dạy nghề theo hình thức kèm cặp tại xưởng, tại nhà, ngoài nội dung nêu ở khoản 1 Điều này, cần ghi rõ thời gian bắt đầu trả công và mức tiền công trả cho người học theo từng thời gian. Mức tiền công được xác định căn cứ vào giá trị làm lợi và do hai bên thoả thuận.

Điều 18.-

Người học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì không được lấy lại học phí đã nộp. Nếu vì lý do như: Đi làm nghĩa vụ quân sự, bị bệnh tật, chết hoặc do cơ sở dạy nghề không thực hiện đúng hợp đồng học nghề và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật thì được lấy lại phần học phí của thời gian học còn lại.

2. Nếu cơ sở dạy nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì phải báo cho cơ quan quản lý Nhà nước về học nghề biết rõ nguyên nhân. Nếu cơ quan này xác nhận là do nguyên nhân bất khả kháng thì cơ sở dạy nghề không phải trả lại cho người học nghề số học phí đã nhận. Nếu do các nguyên nhân khác thì cơ sở dạy nghề phải trả lại cho người học nghề toàn bộ học phí đã nhận.

Điều 19.- Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào học nghề để sau đó làm việc cho doanh nghiệp:

1. Nếu người học nghề tự ý bỏ không học hết khoá, hoặc học xong không làm việc hoặc làm việc không đủ thời hạn đã cam kết với doanh nghiệp thì người học phải bồi thường phí dạy nghề. Phí dạy nghề gồm các khoản chi phí cho thầy dạy, tài liệu học tập, trường lớp, máy móc thiết bị và vật liệu thực hành. Mức bồi thường do doanh nghiệp tính, được thoả thuận trước và ghi rõ trong hợp đồng học nghề;

2. Trong trường hợp doanh nghiệp không giao kết hợp đồng lao động với người học nghề thì người học nghề không phải bồi thường phí dạy nghề và được quyền ký hợp đồng lao động với người khác;

3. Người học nghề là nữ, trong quá trình thực hiện hợp đồng học nghề với doanh nghiệp mà có thai, nếu có giấy chứng nhận của thầy thuốc về việc thực hiện hợp đồng học nghề sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì không phải bồi thường phí dạy nghề, khi chấm dứt hợp đồng.

Nghị định 90-CP năm 1995 hướng dẫn Bộ Luật lao động về học nghề

  • Số hiệu: 90-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 15/12/1995
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 5
  • Ngày hiệu lực: 15/12/1995
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH