Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 87/2016/NÐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy

Chương II

ĐIỀU KIỆN KINH DOANH MŨ BẢO HIỂM

Mục 1. SẢN XUẤT MŨ BẢO HIỂM

Điều 5. Điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm

1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.

2. Có hệ thống quản lý chất lượng được xây dựng, áp dụng đáp ứng các yêu cầu quy định của tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001.

3. Có tối thiểu 01 nhân viên kỹ thuật có trình độ trung cấp hoặc cao đẳng chuyên ngành khoa học, kỹ thuật trở lên, được ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật:

a) Nhà xưởng:

- Địa điểm sản xuất phải có địa chỉ cụ thể, rõ ràng;

- Có diện tích mặt bằng để lắp đặt trang thiết bị sản xuất, kiểm tra chất lượng.

b) Trang thiết bị sản xuất:

Trang thiết bị của dây chuyền sản xuất phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật để sản xuất mũ bảo hiểm có chất lượng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng, bao gồm: Thiết bị ép (đúc/đùn) và khuôn mẫu phù hợp để sản xuất vỏ mũ; thiết bị ép (đúc) và khuôn mẫu phù hợp để sản xuất lớp hấp thụ xung động (mút xốp); thiết bị dập (tán) đinh tán (dùng để ghép các cụm chi tiết); hoặc thiết bị đồng bộ đáp ứng yêu cầu của các thiết bị nêu tại điểm này.

c) Trang thiết bị kiểm tra chất lượng:

Có phòng thử nghiệm hoặc thuê của tổ chức, doanh nghiệp khác, đủ năng lực thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng của mũ bảo hiểm phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn công bố áp dụng. Phòng thử nghiệm phải có năng lực đáp ứng yêu cầu quy định của tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025.

Điều 6. Thẩm quyền, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm

1. Bộ Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền cấp mới, cấp lại và cấp điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận) cho doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này.

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:

Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm.

3. Đối với trường hợp cấp mới, hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Các tài liệu, quy trình xây dựng chứng minh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng yêu cầu quy định của tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001.

Trường hợp đã có Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo quy định tại điểm này, doanh nghiệp nộp bản sao Giấy chứng nhận.

c) Hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng, bản sao bằng tốt nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này;

d) Danh mục các trang thiết bị sản xuất mũ bảo hiểm;

đ) Danh mục các thiết bị kiểm tra chất lượng mũ bảo hiểm;

e) Các tài liệu, quy trình xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của phòng thử nghiệm đáp ứng yêu cầu quy định của tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025.

Trường hợp đã có Chứng chỉ công nhận phù hợp tiêu chuẩn theo quy định tại điểm này, doanh nghiệp nộp bản sao Chứng chỉ công nhận.

Trường hợp thuê thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng mũ bảo hiểm, doanh nghiệp nộp bản sao hợp đồng ký kết với tổ chức thử nghiệm có năng lực đáp ứng quy định tại điểm c khoản 4 Điều 5 Nghị định này.

4. Đối với trường hợp cấp lại, hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản chính Giấy chứng nhận bị hư hỏng (nếu có) đối với trường hợp Giấy chứng nhận bị hư hỏng.

5. Đối với trường hợp cấp điều chỉnh nội dung, hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Tài liệu chứng minh việc đáp ứng đủ điều kiện sản xuất quy định tại Điều 5 Nghị định này (đối với phần điều chỉnh, bổ sung);

c) Trường hợp bổ sung kiểu, loại mũ bảo hiểm sản xuất mới, doanh nghiệp nộp tài liệu, hồ sơ chứng minh mũ bảo hiểm được sản xuất đáp ứng quy định theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mũ bảo hiểm.

Điều 7. Hình thức nộp hồ sơ

Doanh nghiệp lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Nghị định này và nộp theo một trong các hình thức sau:

1. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, bản sao các chứng chỉ, tài liệu quy định tại Điều 6 Nghị định này chưa được chứng thực thì phải có bản chính để đối chiếu.

2. Trường hợp hồ sơ được gửi qua bưu điện, doanh nghiệp phải nộp bản sao đã được chứng thực các chứng chỉ, tài liệu quy định tại Điều 6 Nghị định này.

3. Trường hợp nộp hồ sơ qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, thực hiện theo hình thức dịch vụ công trực tuyến.

Điều 8. Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm

1. Trường hợp cấp mới:

a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung;

b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do;

c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ nhưng có nội dung không hợp lệ hoặc có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có thông tin, phản ánh về dấu hiệu vi phạm liên quan đến hồ sơ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức thẩm định tại trụ sở và địa điểm sản xuất của doanh nghiệp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp có yếu tố khách quan, đoàn thẩm định báo cáo Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xem xét, quyết định được kéo dài thời gian thẩm định nhưng không quá 07 ngày làm việc;

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định và kết quả khắc phục, Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp kết quả thẩm định không đạt yêu cầu, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

2. Trường hợp cấp lại:

a) Giấy chứng nhận được cấp lại trong trường hợp bị mất, hư hỏng;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp.

3. Trường hợp cấp điều chỉnh nội dung:

a) Giấy chứng nhận được điều chỉnh nội dung trong trường hợp:

- Khi có sự thay đổi về địa chỉ đăng ký kinh doanh, địa điểm sản xuất hoặc thay đổi tên của doanh nghiệp hoặc thay đổi người chịu trách nhiệm trước pháp luật;

- Thay đổi về kiểu, loại mũ bảo hiểm đã được cấp Giấy chứng nhận.

b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do;

c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ nhưng có nội dung không hợp lệ hoặc có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có thông tin, phản ánh về dấu hiệu vi phạm liên quan đến hồ sơ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức thẩm định đối với nội dung đăng ký điều chỉnh tại trụ sở và địa điểm sản xuất của doanh nghiệp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp có yếu tố khách quan, đoàn thẩm định báo cáo Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xem xét, quyết định được kéo dài thời gian thẩm định, nhưng không quá 07 ngày làm việc.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định và kết quả khắc phục, Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp kết quả thẩm định không đạt yêu cầu, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Điều 9. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm

1. Các trường hợp thu hồi:

a) Giấy chứng nhận được cấp bị tẩy xóa, sửa chữa nội dung;

b) Giả mạo hoặc khai man các tài liệu trong hồ sơ cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận;

c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp, thông báo chính thức cho doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan về việc thu hồi và công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng).

Mục 2. NHẬP KHẨU, PHÂN PHỐI MŨ BẢO HIỂM

Điều 10. Điều kiện nhập khẩu mũ bảo hiểm

1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.

2. Phải thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với mũ bảo hiểm nhập khẩu trước khi thông quan.

Điều 11. Điều kiện phân phối mũ bảo hiểm

1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật; là hộ kinh doanh, hộ gia đình đã đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

2. Các đại lý, cửa hàng bán lẻ mũ bảo hiểm:

a) Phải có địa điểm cụ thể và địa chỉ rõ ràng;

b) Phải có biển hiệu ghi rõ đại lý hoặc cửa hàng bán lẻ mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy, được gắn hoặc treo tại vị trí mặt trước bên ngoài của Đại lý hoặc Cửa hàng ở vị trí dễ quan sát.

Nghị định 87/2016/NÐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy

  • Số hiệu: 87/2016/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 01/07/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: 28/07/2016
  • Số công báo: Từ số 781 đến số 782
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra