Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 84/2013/NĐ-CP quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư

Chương 3.

BÁN, CHO THUÊ VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 15. Đối tượng, giá bán và phương thức bán nhà ở tái định cư

1. Đối tượng được mua và giá bán nhà ở tái định cư

a) Hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này có nhu cầu mua nhà ở tái định cư thì được mua nhà ở tái định cư.

b) Giá bán nhà ở tái định cư được thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng dự án, quy định của pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng và các quy định sau:

- Trong giá bán căn hộ nhà chung cư phải bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung bằng 2% tiền bán căn hộ nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.

- Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân được cấp có thẩm quyền quyết định giao đất đã xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật để làm nhà ở thì các hộ gia đình, cá nhân này phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

2. Phương thức bán nhà ở tái định cư

Việc bán nhà ở tái định cư được thực hiện thông qua hợp đồng theo các nội dung và mẫu hợp đồng bán nhà ở thương mại do Bộ Xây dựng quy định.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai danh mục dự án nhà ở tái định cư và giá bán, giá cho thuê nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn để các hộ dân tái định cư lựa chọn và đăng ký mua hoặc thuê nhà ở.

4. Việc bán nhà ở tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Nghị định này thì không phải thông qua sàn giao dịch bất động sản.

5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này không có nhu cầu mua hoặc thuê nhà ở tái định cư mà có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì được ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi nhất để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn.

Điều 16. Trình tự bán và bàn giao nhà ở tái định cư

1. Căn cứ quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trong đó bao gồm danh sách các hộ gia đình, cá nhân tái định cư, vị trí nhà ở tái định cư), Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai phương án bồi thường nêu trên tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi.

2. Căn cứ kế hoạch phân bổ nhà ở tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này, danh sách các hộ gia đình, cá nhân tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến, Chủ đầu tư nhà ở tái định cư thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân tái định cư ký hợp đồng mua, bán nhà ở, chuyển quyền sử dụng đất ở và báo cáo Sở Xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai và quy định của Nghị định này.

3. Chủ đầu tư nhà ở tái định cư có trách nhiệm bàn giao nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân tái định cư theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng bán nhà.

Điều 17. Đối tượng được thuê, giá thuê và phương thức thuê nhà ở tái định cư

1. Hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này có nhu cầu thuê nhà ở tái định cư thì được thuê nhà ở tái định cư.

2. Giá cho thuê nhà ở tái định cư:

a) Trường hợp nhà ở tái định cư do ngân sách nhà nước đầu tư thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh căn cứ vào hướng dẫn về phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở tái định cư của Bộ Xây dựng để xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành giá cho thuê nhà ở tái định cư;

b) Trường hợp nhà ở tái định cư được đầu tư không phải bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì Chủ đầu tư nhà ở tái định cư căn cứ vào phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở tái định cư của Bộ Xây dựng để quyết định ban hành hoặc điều chỉnh giá thuê nhà ở;

c) Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở tái định cư.

3. Phương thức cho thuê nhà ở tái định cư

Việc cho thuê nhà ở tái định cư phải được lập thành hợp đồng theo các nội dung và mẫu hợp đồng do Bộ Xây dựng quy định.

Điều 18. Trình tự cho thuê và bàn giao nhà ở tái định cư

1. Căn cứ quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, kế hoạch phân bổ nhà ở tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 16 của Nghị định này, Chủ đầu tư nhà ở tái định cư thông báo cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Nghị định này về việc ký hợp đồng cho thuê nhà ở tái định cư.

2. Chủ đầu tư nhà ở tái định cư hoặc doanh nghiệp được Chủ đầu tư ủy quyền quản lý, vận hành nhà ở tái định cư ký hợp đồng cho thuê nhà ở với các hộ gia đình, cá nhân tái định cư. Hợp đồng thuê nhà ở được ký có thời hạn tối thiểu là ba năm. Kèm theo hợp đồng thuê nhà ở phải có bản Quy chế quản lý nhà ở cho thuê do Chủ đầu tư ban hành theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

3. Người thuê nhà phải trả tiền thuê nhà ở cho bên cho thuê theo giá thỏa thuận ghi trong hợp đồng thuê nhà, Việc trả tiền thuê nhà ở được thực hiện theo định kỳ hàng tháng hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên nhưng tối đa không quá một năm một lần.

4. Trước khi hết hạn hợp đồng thuê ba tháng, nếu bên thuê không vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà thì được quyền ký tiếp hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc được gia hạn hợp đồng thuê nhà.

5. Bên cho thuê chỉ được ký hợp đồng cho thuê nhà ở sau khi đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng và bàn giao đưa nhà ở vào sử dụng và được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận về các điều kiện đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Bên cho thuê có trách nhiệm bàn giao nhà ở cho bên thuê theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà. Việc bàn giao nhà ở phải lập thành biên bản có chữ ký của hai bên.

Điều 19. Quản lý sử dụng nhà ở tái định cư

1. Việc quản lý sử dụng nhà ở tái định cư phải đảm bảo các nội dung theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng nhà chung cư, pháp luật về nhà ở, quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

2. Việc quản lý sử dụng nhà ở tái định cư là nhà chung cư được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp Chủ đầu tư xây dựng nhà chung cư thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý vận hành nhà chung cư đó (thông qua bộ phận trực thuộc của mình hoặc ký hợp đồng thuê doanh nghiệp có chức năng quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện). Trường hợp mua nhà ở thương mại để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân tái định cư thì doanh nghiệp đang quản lý vận hành nhà ở đó thực hiện quản lý vận hành nhà ở tái định cư.

b) Về khai thác kinh doanh, dịch vụ trong nhà chung cư:

- Trường hợp mua một số căn hộ hoặc một số tầng trong nhà chung cư thương mại để bố trí tái định cư thì khuyến khích Chủ đầu tư nhà chung cư đó ưu tiên hộ gia đình, cá nhân tái định cư được khai thác phần diện tích kinh doanh, dịch vụ thông qua đấu giá nếu giá trúng thầu của hộ gia đình, cá nhân tái định cư ngang bằng với giá thầu của các hộ dân khác trong nhà chung cư thương mại đó.

- Trường hợp nhà ở tái định cư được đầu tư xây dựng trực tiếp thì Chủ đầu tư nhà ở đó dành tối đa không quá 2/3 diện tích kinh doanh, dịch vụ cho các hộ gia đình, cá nhân tái định cư thuê (nếu có nhu cầu) thông qua đấu giá theo nguyên tắc công khai, minh bạch nhằm tạo công ăn, việc làm cho các hộ gia đình, cá nhân tái định cư.

3. Việc quản lý nhà ở tái định cư khu vực nông thôn được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng cháy, chữa cháy; thực hiện các quy định về nếp sống văn hóa, văn minh của cộng đồng dân cư; quản lý duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng cơ sở, từng bước cải thiện, nâng cao điều kiện sống cho các hộ gia đình, cá nhân tái định cư khu vực nông thôn.

Nghị định 84/2013/NĐ-CP quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư

  • Số hiệu: 84/2013/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 25/07/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 08/08/2013
  • Số công báo: Từ số 465 đến số 466
  • Ngày hiệu lực: 30/09/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH