Điều 3 Nghị định 84/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài; hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu;
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải nộp đủ thuế tiêu thụ đặc biệt thay cho cơ sở sản xuất và phải nộp thuế giá trị gia tăng khâu thương nghiệp;
2. Hàng nhập khẩu trong các trường hợp sau:
a) Hàng nhập khẩu là:
Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại;
Quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. Quà tặng được xác định trong mức quy định của Chính phủ;
Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ Việt Nam quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia;
Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu;
b) Hàng chuyển khẩu quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam theo các hình thức:
Hàng hóa chuyển thẳng từ cảng nước xuất khẩu đến cảng nước nhập khẩu không đến cảng Việt Nam;
- Hàng hóa đến cảng Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam mà đi luôn tới cảng nước nhập;
Hàng hóa đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam theo quy chế kho ngoại quan;
Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
c) Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và hàng hóa tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
d) Hàng hóa nhập khẩu để bán miễn thuế cho các cơ quan và người nước ngoài ở Việt Nam được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo chế độ quy định được miễn thuế nhập khẩu;
Hàng hóa nhập khẩu để bán miễn thuế ở các cửa hàng miễn thuế tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và các cửa khẩu biên giới.
Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu dùng vào mục đích khác thì phải kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày xuất dùng vào mục đích khác.
Nghị định 84/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Số hiệu: 84/1998/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 12/10/1998
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 34
- Ngày hiệu lực: 01/01/1999
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng hóa, dịch vụ sau đây, trừ các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này.
- Điều 2. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là các tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) có hoạt động sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 1 của Nghị định này.
- Điều 3. Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định này không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau đây:
- Điều 4. Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.
- Điều 5. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể như sau:
- Điều 6. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt cụ thể như sau:
- Điều 7. Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định về đăng ký thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.
- Điều 8. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phải đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa với cơ quan thuế nơi cơ sở sản xuất, kinh doanh chậm nhất không quá năm ngày kể từ ngày sử dụng nhãn hiệu. Khi thay đổi nhãn hiệu hàng hóa cơ sở phải khai báo với cơ quan thuế và đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa mới sử dụng thay thế nhãn hiệu hàng hóa cũ chậm nhất là năm ngày kể từ ngày thay đổi nhãn hiệu.
- Điều 9. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định sau đây:
- Điều 10. Thuế tiêu thụ đặc biệt được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
- Điều 11. Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định như sau:
- Điều 12. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp trong các trường hợp sau:
- Điều 13. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có trách nhiệm:
- Điều 14. Cơ quan thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
- Điều 15. Việc ấn định thuế tiêu thụ đặc biệt quy định như sau:
- Điều 17. Đối tượng nộp thuế, cán bộ thuế và cá nhân khác vi phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì tùy theo hành vi và mức độ vi phạm bị xử phạt theo quy định tại các điều 17 và 19 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt không quy định mức xử phạt cụ thể thì thực hiện theo mức xử phạt quy định trong các văn bản pháp luật khác quy định xử lý vi phạm hành chính về thuế.
- Điều 18. Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; đối tượng nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế được khen thưởng theo quy định của Chính phủ.
- Điều 19. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. Bãi bỏ Nghị định số 97/CP ngày 27 tháng 12 năm 1995 và các quy định về thuế tiêu thụ đặc biệt trong các văn bản quy phạm pháp luật khác, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
- Điều 20. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại điều ước quốc tế đó.
- Điều 21. Việc tổ chức thu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định như sau:
- Điều 22.