Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
*******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 83-CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 1979

NGHỊ ĐỊNH

VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUÂN SỰ HÓA TOÀN DÂN, VŨ TRANG TOÀN DÂN ĐỂ ĐÁNH THẮNG BỌN PHẢN ĐỘNG TRUNG QUỐC XÂM LƯỢC, BẢO VỆ TỔ QUỐC

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ vào các điều 42 và 73 của Hiếp pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa;
Căn cứ vào nghị quyết số 466-NQ/QHK6 ngày 05-03-1979 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định tổng động viên trong cả nước;
Căn cứ vào lệnh số 29-LCT ngày 05-03-1979 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố lệnh tổng động viên trong cả nước;
Để phát huy truyền thống cách mạng và sức mạnh tổng hợp của toàn dân kết hợp với các lực lượng vũ trang nhân dân nhằm đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của bọn phản động theo chủ nghĩa bành trướng Trung Quốc, bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
Theo đề nghị của các đồng chí Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH

Điều 1. – Tất cả công dân, nam từ 18 đến 45 tuổi, nữ từ 18 đến 35 tuổi có đủ điều kiện, đều gia nhập hàng ngũ dân quân du kích, dân quân tự vệ. Ngoài lứa tuổi trên, ai tự nguyện đều được đưa vào tổ chức vũ trang quần chúng.

Khi xảy ra chiến sự ở địa phương, trừ những người được phép sơ tán đi nơi khác, còn tất cả mọi người phải ở lại làm nhiệm vụ chiến đấu và phục vụ chiến đấu.

Điều 2. – Lực lượng dân quân du kích, dân quân tự vệ ở từng xã, phường, thị xã, thị trấn, khu phố, quận, huyện, tỉnh, thành phố đều được tổ chức thành những đơn vị chiến đấu và phục vụ chiến đấu tại chỗ hoặc được điều động theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng, luân phiên nhau tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu ở địa phương khác.

Điều 3. – Từ nay cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng Chính phủ, mọi công nhân, viên chức làm việc trong các cơ quan, xí nghiệp, công trường, nông trường, lâm trường… của Nhà nước, đều chuyển sang chế độ làm việc mỗi ngày 10 giờ, trong đó có 8 giờ lao động sản xuất hoặc công tác và 2 giờ luyện tập quân sự hoặc làm nhiệm vụ canh gác, bảo vệ.

Học sinh trung học, phổ thông cấp III, học sinh đang học tại các trường trung học chuyên nghiệp và sinh viên đang học tại các trường đại học, ngoài thời gian học tập văn hóa, chuyên môn, hàng ngày cũng phải học tập quân sự hoặc làm nhiệm vụ canh gác, bảo vệ trong 2 giờ. Bộ chỉ huy quân sự địa phương bàn bạc với Ty giáo dục tỉnh, thành phố để quy định cụ thể cho thích hợp với từng đơn vị.

Điều 4. – Mỗi thôn, ấp, xã, phường, nhà máy, xí nghiệp, cơ quan, công trường, nông trường, lâm trường… phải:

- Có kế hoạch tác chiến khi địch tập kích hoặc đánh tới địa phương;

- Có kế hoạch xây dựng công sự chiến đấu và công sự phòng tránh bom đạn địch;

- Có kế hoạch bảo vệ tính mạng nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của nhân dân khi chiến sự lan đến địa phương;

- Thực hiện chế độ canh gác, bảo vệ cơ quan, nhà máy, kho tàng… trong suốt 24 tiếng đồng hồ, kể cả các ngày lễ;

- Có kế hoạch phát hiện, vây bắt kẻ gian, những kẻ phao tin đồn nhảm, bọn biệt kích, phá hoại.

Điều 5. – Các cơ quan chỉ huy quân sự thống nhất các cấp phải hướng dẫn và kiểm tra thực hiện chủ trương triệt để quân sự hóa trong sản xuất, công tác, sinh hoạt của mọi đơn vị và khu vực nhân dân trong phạm vi mình phụ trách, kể cả những cơ quan, đơn vị của trung ương đóng tại địa phương.

Điều 6. – Mọi hành vi gián điệp, chỉ điểm phá hoại, trộm cướp, phao tin đồn nhảm và mọi hành vi phạm pháp khác gây trở ngại đến hoạt động của các cơ quan Nhà nước và các lực lượng vũ trang, gây khó khăn cho sản xuất và trật tự an ninh trong thời kỳ quân sự hóa toàn dân đều phải được phát hiện, điều tra và xét xử kịp thời theo luật pháp thời chiến.

Điều 7. – Những cá nhân, đơn vị địa phương lập được thành tích trong việc thực hiện chủ trương quân sự hóa toàn dân và toàn dân đánh giặc bảo vệ Tổ quốc được xét khen thưởng thích đáng và kịp thời.

Điều 8. – Các Bộ, các ngành, các cơ quan, đoàn thể ở trung ương và địa phương, các Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh Nghị định này.

Điều 9. – Các đồng chí Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc tổ chức thực hiện Nghị định này.

Điều 10. – Nghị định này có hiệu lực thi hành trong toàn quốc kể từ ngày ban hành.

TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG




Phạm Hùng