Mục 2 Chương 2 Nghị định 81/2014/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng
Mục 2: CHI PHÍ ĐỊNH GIÁ VÀ THỦ TỤC THANH TOÁN CHI PHÍ
Điều 9. Xác định chi phí định giá
Căn cứ tính chất của đối tượng định giá, chi phí định giá tài sản của tổ chức định giá tài sản và Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:
1. Chi phí tiền lương, thù lao cho người thực hiện định giá.
2. Chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá.
3. Chi phí vật tư tiêu hao.
4. Chi phí sử dụng dịch vụ.
5. Chi phí khác theo quy định tại Khoản 3,
Điều 10. Chi phí tiền lương, thù lao cho người thực hiện định giá
1. Xác định chi phí tiền lương thực hiện định giá:
a) Chi phí tiền lương được áp dụng trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu thực hiện định giá đối với tổ chức định giá tài sản.
b) Việc xác định chi phí tiền lương của tổ chức định giá tài sản thực hiện theo quy định tại Điểm b
2. Xác định chi phí thù lao thực hiện định giá:
a) Chi phí thù lao được áp dụng trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu thực hiện định giá đối với Hội đồng định giá tài sản.
b) Hội đồng định giá tài sản căn cứ quy định của pháp luật về chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ làm đêm, thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức (trong trường hợp có làm việc ngoài giờ) và thời gian thực tế làm việc định giá để xác định chi phí thù lao cho các thành viên thực hiện định giá, thông báo cho cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 11. Chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá
1. Chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:
a) Chi phí xác định tổng quát về tài sản cần định giá.
b) Chi phí lập kế hoạch định giá tài sản.
c) Chi phí khảo sát thực tế, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá.
d) Chi phí phân tích thông tin liên quan đến tài sản cần định giá.
2. Chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá được xác định theo thực tế phát sinh của từng trường hợp định giá tài sản cụ thể và nội dung chuyên môn phục vụ cho quá trình thu thập, phân tích thông tin về đối tượng định giá trên cơ sở có đủ hợp đồng (nếu có) và hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Chi phí vật tư tiêu hao, chi phí sử dụng dịch vụ và chi phí khác
1. Tổ chức định giá, Hội đồng định giá tài sản trong quá trình thực hiện định giá nếu có sử dụng vật tư thì được xác định chi phí vật tư tiêu hao. Chi phí vật tư tiêu hao được xác định căn cứ vào khối lượng công việc; quy trình thực hiện thẩm định giá, tiêu chuẩn thẩm định giá quy định đối với từng đối tượng định giá; định mức vật tư tiêu hao quy định phù hợp với lĩnh vực định giá.
Trường hợp chưa có quy định của pháp luật về định mức vật tư tiêu hao, tổ chức định giá, Hội đồng định giá tài sản căn cứ các quy định có liên quan và điều kiện sử dụng vật tư phục vụ định giá để xác định mức vật tư tiêu hao thông báo cho cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu định giá tài sản. Tổ chức định giá, Hội đồng định giá tài sản phải chịu trách nhiệm về sự phù hợp của mức vật tư tiêu hao đã thông báo.
2. Chi phí sử dụng dịch vụ được áp dụng trong trường hợp cần thiết phải sử dụng kết luận chuyên môn do chuyên gia hoặc tổ chức thẩm định giá làm cơ sở tham khảo cho hoạt động định giá tài sản và chi phí sử dụng dịch vụ thuê ngoài khác nhằm phục vụ trực tiếp cho việc định giá tài sản.
3. Chi phí khác là những chi phí liên quan và phục vụ trực tiếp cho công việc thực hiện định giá phù hợp với tính chất, nội dung từng vụ việc trong các lĩnh vực cụ thể.
4. Chi phí sử dụng dịch vụ và chi phí khác quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này được xác định theo quy định tại
Điều 13. Thủ tục tạm ứng chi phí định giá
1. Trong trường hợp có nhu cầu tạm ứng chi phí định giá, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu định giá tài sản của cơ quan tiến hành tố tụng, tổ chức định giá, Hội đồng định giá tài sản gửi Hồ sơ đề nghị tạm ứng theo quy định tại Khoản 2 Điều này tới cơ quan tiến hành tố tụng.
2. Hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí định giá bao gồm:
a) Giấy đề nghị tạm ứng chi phí định giá có các nội dung chính sau: Tên, địa chỉ, mã số thuế tổ chức định giá tài sản, cá nhân đại diện Hội đồng định giá tài sản; mức đề nghị tạm ứng, thời gian và phương thức thực hiện tạm ứng chi phí định giá.
b) Bản tính toán tổng chi phí thực hiện định giá và cơ sở tính toán chi phí thực hiện định giá.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đủ Hồ sơ đề nghị tạm ứng của tổ chức định giá tài sản, Hội đồng định giá, cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm thực hiện việc tạm ứng. Mức tạm ứng tối đa không quá chi phí định giá do tổ chức định giá, Hội đồng định giá tài sản đã tính toán gửi trong hồ sơ đề nghị tạm ứng quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 14. Thủ tục thanh toán chi phí định giá
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả định giá, tổ chức định giá, Hội đồng định giá tài sản đã thực hiện định giá tài sản gửi Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí định giá theo quy định tại Khoản 2 Điều này tới cơ quan tiến hành tố tụng để làm thủ tục thanh toán.
2. Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí định giá bao gồm:
a) Giấy đề nghị thanh toán có các nội dung chính sau: Tên, địa chỉ, mã số thuế tổ chức định giá tài sản, cá nhân đại diện Hội đồng định giá tài sản; tổng chi phí thực hiện định giá, số tiền đã được tạm ứng, số tiền còn được thanh toán và phương thức thanh toán.
b) Tài liệu kèm theo Giấy đề nghị thanh toán là bản chính các hóa đơn, chứng từ hợp pháp có liên quan để chứng minh các khoản chi phí thực tế hợp lý đã phát sinh trong quá trình thực hiện định giá theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
3. Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí định giá theo quy định tại Khoản 2 Điều này, căn cứ vào kết quả định giá, kết quả xác định chi phí định giá và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thanh toán chi phí định giá cho tổ chức định giá, Hội đồng định giá tài sản đã thực hiện định giá.
Trường hợp số tiền tạm ứng chi phí định giá đã thanh toán chưa đủ chi phí thì cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán phần tiền còn thiếu đó.
Trường hợp số tiền tạm ứng vượt quá chi phí định giá thì tổ chức định giá, Hội đồng định giá tài sản phải hoàn trả lại phần tiền chênh lệch trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày gửi Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí định giá theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Nghị định 81/2014/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng
- Số hiệu: 81/2014/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 14/08/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 787 đến số 788
- Ngày hiệu lực: 01/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Xác định chi phí giám định
- Điều 4. Chi phí tiền Iương, thù lao cho người thực hiện giám định
- Điều 5. Chi phí khấu hao máy móc, phương tiện, thiết bị và chi phí vật tư tiêu hao
- Điều 6. Chi phí sử dụng dịch vụ và chi phí khác
- Điều 7. Thủ tục tạm ứng chi phí giám định
- Điều 8. Thủ tục thanh toán chi phí giám định
- Điều 9. Xác định chi phí định giá
- Điều 10. Chi phí tiền lương, thù lao cho người thực hiện định giá
- Điều 11. Chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá
- Điều 12. Chi phí vật tư tiêu hao, chi phí sử dụng dịch vụ và chi phí khác
- Điều 13. Thủ tục tạm ứng chi phí định giá
- Điều 14. Thủ tục thanh toán chi phí định giá
- Điều 15. Nội dung chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch
- Điều 16. Chi phí tiền lương, thù lao cho người làm chứng
- Điều 17. Chi phí tiền công cho người phiên dịch
- Điều 18. Chi phí đi lại, chi phí lưu trú và chi phí khác cho người làm chứng, người phiên dịch
- Điều 19. Thủ tục thanh toán chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch