Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 78/2006/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

Chương 4:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

Điều 30. Trách nhiệm quản lý nhà nước

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong lĩnh vực được phân công.

Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng chiến lược, định hướng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo từng thời kỳ.

2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

3. Tổ chức, thực hiện việc đăng ký, thẩm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.

4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đồng thời giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

5. Phối hợp với các cơ quan nhà nước Việt Nam ở trong nước và nước ngoài để hỗ trợ các nhà đầu tư theo thẩm quyền.

6. Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

7. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, làm việc với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Th­ương mại, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan để xử lý kịp thời các kiến nghị của nhà đầu tư, ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất các cơ chế, chính sách và giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

8. Hàng năm, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình hoạt động và hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan và Tổng cục Thống kê.

Điều 32. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ khác có liên quan trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách về tín dụng, quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

2. Tham gia ý kiến về các vấn đề liên quan đến nguồn vốn và quản lý ngoại hối của các dự án đầu tư khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với hoạt động chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

4. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản đánh giá tình hình chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan và Tổng cục Thống kê.

Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách về tài chính liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

2. Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc lĩnh vực tài chính liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Thực hiện việc miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo thẩm quyền đối với các trường hợp liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu, miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các nhà đầu tư đối với Nhà nước Việt Nam.

5. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Bộ Tài chính có văn bản tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các nhà đầu tư đối với Nhà nước Việt Nam gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan và Tổng cục Thống kê.

Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Thương mại

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách về thương mại liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

2. Tham gia ý kiến về các nội dung thuộc lĩnh vực thương mại liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với hoạt động thương mại liên quan đến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

4. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Bộ Thương mại có văn bản đánh giá về tình hình thương mại liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan và Tổng cục Thống kê.

Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng lao động liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

2. Tham gia ý kiến về các vấn đề liên quan đến việc đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại các dự án đầu tư khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với việc đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại các dự án đầu tư.

4. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đánh giá tình hình đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại các dự án đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan và Tổng cục Thống kê.

Điều 36. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khác

1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng các quy định của pháp luật, chính sách, quy hoạch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

2. Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

4. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật có văn bản đánh giá về tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan và Tổng cục Thống kê.

Điều 37. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan theo thẩm quyền quy định trong việc hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư có trụ sở chính đặt tại địa phương thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Tham gia ý kiến về các nội dung thuộc thẩm quyền quản lý liên quan đến dự án đầu tư của các nhà đầu tư có trụ sở chính đặt tại địa bàn khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các nhà đầu tư đầu tư có trụ sở chính đặt tại địa bàn đối với Nhà nước Việt Nam và việc đưa lao động địa phương ra nước ngoài làm việc tại các dự án đầu tư.

4. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đánh giá tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nhà đầu tư có trụ sở chính đặt tại địa bàn và tình hình đưa lao động địa phương ra nước ngoài làm việc tại các dự án đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Tổng cục Thống kê.

Điều 38. Hỗ trợ nhà đầu tư ở nước ngoài

Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm làm đầu mối phối hợp với các cơ quan của Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước của Việt Nam ở trong nước để: hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc chấp hành các quy định của pháp luật nước sở tại; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư ở nước ngoài; thông qua đường ngoại giao, đề xuất và kiến nghị chính quyền nước sở tại hỗ trợ, tạo điều kiện và tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài.

Điều 39. Thanh tra, kiểm tra

Việc thanh tra, kiểm tra dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.

Điều 40. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Nghị định 78/2006/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

  • Số hiệu: 78/2006/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 09/08/2006
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 16/08/2006
  • Số công báo: Từ số 59 đến số 60
  • Ngày hiệu lực: 31/08/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH