Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 75/2007/NĐ-CP về điều tra sự cố, tai nạn tàu bay dân dụng

Chương 2:

THÔNG BÁO SỰ CỐ, TAI NẠN TÀU BAY

Điều 3. Thông báo về sự cố, tai nạn tàu bay

1. Các tổ chức, cá nhân sau đây có trách nhiệm thông báo ngay cho Cục Hàng không Việt Nam bằng điện thoại, fax, mạng viễn thông cố định hàng không (AFTN) hoặc các phương tiện thông tin khác khi phát hiện hoặc nhận được thông tin về tai nạn tàu bay hoặc sự cố quy định tại Phụ lục I Nghị định này:

a) Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu đối với thông tin về tàu bay lâm nạn;

b) Người chỉ huy tàu bay, người khai thác tàu bay đối với thông tin về sự cố hoặc tai nạn tàu bay xảy ra trong lãnh thổ Việt Nam; sự cố hoặc tai nạn đối với tàu bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc do người khai thác Việt Nam khai thác xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam;

c) Giám đốc Cảng vụ hàng không đối với thông tin về sự cố hoặc tai nạn tàu bay xảy ra tại cảng hàng không, sân bay hoặc khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay thuộc quyền quản lý của mình;

d) Trung tâm tìm kiếm, cứu nạn hàng hải đối với thông tin về tàu bay lâm nạn trên biển;

đ) Ủy ban nhân dân địa phương nơi xảy ra tai nạn tàu bay.

2. Các tổ chức, cá nhân khác không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này khi phát hiện hoặc nhận được thông tin về sự cố, tai nạn tàu bay có trách nhiệm thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân địa phương, Cục Hàng không Việt Nam, cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn hoặc cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không nơi gần nhất.

3. Trường hợp sự cố, tai nạn tàu bay xảy ra ở nước ngoài đối với tàu bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc do người khai thác Việt Nam khai thác, ngoài trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này, người chi huy tàu bay, người khai thác tàu bay phải thông báo ngay cho cơ quan ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước đó.

Điều 4. Xử lý thông tin về sự cố hoặc tai nạn tàu bay

1. Khi nhận được thông báo về sự cố hoặc tai nạn tàu bay quy định tại Điều 3 Nghị định này, Cục Hàng không Việt Nam xác nhận lại và báo cáo Bộ Giao thông vận tải các thông tin sau đây:

a) Loại tàu bay, dấu hiệu đăng ký và dấu hiệu quốc tịch của tàu bay;

b) Tên chủ sở hữu, người khai thác tàu bay;

c) Họ và tên người chỉ huy tàu bay;

d) Ngày, giờ xảy ra sự cố hoặc tai nạn tàu bay;

đ) Nơi khởi hành lần cuối và nơi dự định hạ cánh tiếp theo của tàu bay;

e) Vị trí của tàu bay theo kinh tuyến và vĩ tuyến;

g) Số hành khách, thành viên tổ bay trên tàu bay tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sự cố;

h) Số người chết, bị thương nặng do tai nạn gây ra hoặc số người bị thương do sự cố gây ra, bao gồm hành khách, thành viên tổ bay và người thứ ba;

i) Tính chất tai nạn, sự cố và mức độ thiệt hại đối với tàu bay;

k) Thông tin về hàng nguy hiểm trên tàu bay.

2. Trừ trường hợp tàu bay bị mất tích hoặc không thể tiếp cận được tàu bay, Cục Hàng không Việt Nam phải cử người đến ngay hiện trường để thực hiện các công việc sau đây:

a) Phối hợp với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường để cứu giúp người và tránh việc làm xáo trộn hiện trường không cần thiết;

b) Thu thập thông tin về người chết trong trường hợp có người chết;

c) Thu thập các mảnh vỡ tàu bay, đánh giá các hư hại về kết cấu khung sườn, hệ thống vô tuyến điện, điện tử và động cơ;

d) Yêu cầu giao nộp, thu giữ hoặc lấy thông tin từ các máy tự ghi;

đ) Xác định nồng độ cồn hoặc chất kích thích đối với thành viên tổ lái;

e) Phỏng vấn sơ bộ thành viên tổ bay và các nhân chứng;

g) Xác định phạm vi hiện trường và yêu cầu các cơ quan phối hợp, bảo vệ hiện trường, chụp ảnh hiện trường;

h) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, tổ chức liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo quản các mẫu vật, tài liệu liên quan đến sự cố, tai nạn.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải kiểm tra và xác nhận lại các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này để quyết định tổ chức điều tra hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Ủy ban điều tra tai nạn.

4. Trường hợp xảy ra tai nạn hoặc sự cố tàu bay quy định tại Phụ lục I Nghị định này, Bộ Giao thông vận tải thông báo ngay cho các quốc gia và tổ chức quốc tế sau đây:

a) Quốc gia đăng ký tàu bay;

b) Quốc gia của người khai thác tàu bay;

c) Quốc gia thiết kế tàu bay;

d) Quốc gia sản xuất tàu bay;

đ) Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) đối với tàu bay có trọng lượng tối đa trên 2250 kilôgam.

5. Thông báo quy định tại khoản 4 Điều này có thể được gửi qua fax, e mail, APTN. Thông báo bao gồm các thông tin sau đây:

a) Ghi rõ “ACCID" nếu là tai nạn hoặc "INCID" nếu là sự cố;

b) Nhà sản xuất, loại tàu bay, quốc tịch và dấu hiệu đăng ký của tàu bay;

c) Tên chủ sở hữu, người khai thác hoặc người thuê tàu bay;

d) Họ, tên, quốc tịch của thành viên tổ bay và hành khách;

đ) Ngày, tháng và thời gian xảy ra sự cố, tai nạn (giờ địa phương hoặc giờ quốc tế UTC);

e) Nơi khởi hành lần cuối và nơi dự định hạ cánh tiếp theo của tàu bay;

g) Vị trí của tàu bay xác định theo địa phương, kinh tuyến và vĩ tuyến;

h) Số thành viên tổ bay và hành khách trên tàu bay tại thời điểm xảy ra tai nạn; số người bị chết hoặc bị thương nặng (bao gồm hành khách, thành viên tổ bay và người thứ ba ở mặt đất);

i) Mô tả sơ bộ tính chất của tai nạn hoặc sự cố và mức độ hư hỏng tàu bay;

k) Dự kiến phạm vi điều tra;

l) Đặc điểm địa hình khu vực xảy ra tai nạn hoặc sự cố, mức độ khó khăn hoặc những yêu cầu đặc biệt để tiếp cận hiện trường;

m) Cơ quan điều tra, cách thức liên lạc với cơ quan điều tra;

n) Thông tin về hàng nguy hiểm trên tàu bay.

Nghị định 75/2007/NĐ-CP về điều tra sự cố, tai nạn tàu bay dân dụng

  • Số hiệu: 75/2007/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 09/05/2007
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 01/06/2007
  • Số công báo: Từ số 326 đến số 327
  • Ngày hiệu lực: 16/06/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH