Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao

Chương 2:

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CÁC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP

I. VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, ĐẤT ĐAI

Điều 5. Các cơ sở ngoài công lập được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.

Điều 6. Các đơn vị công lập được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển sang cơ sở bán công (chuyển từng phần hoặc toàn bộ) thì cơ sở bán công được tiếp tục quản lý và sử dụng phần tài sản do Nhà nước đã đầu tư (kể cả đất và tài sản trên đất) trên cơ sở kiểm kê, đánh giá lại theo thời giá và xác định đó là phần vốn góp của Nhà nước.

Điều 7. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào thẩm quyền, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khả năng quỹ đất ở địa phương để giao đất hoặc cho cơ sở ngoài công lập được thuê đất làm cơ sở hoạt động. Các cơ sở ngoài công lập phải sử dụng đất được giao, được thuê đúng mục đích và chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Mọi trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích khi giao đất, phải bị thu hồi theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào Luật Đất đai hiện hành, việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các cơ sở ngoài công lập được quy định như sau:

1. Nhà nước giao đất ổn định lâu dài và không thu tiền sử dụng đất đối với đất được giao để xây dựng bệnh viện, cơ sở y tế, trường học, cơ sở dạy nghề, ký túc xá, sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi, trung tâm luyện tập, nhà văn hoá, rạp biểu diễn, thư viện, nhà triển lãm và những trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

2. Các trường hợp khác được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất thì thực hiện nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 8. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân có nhà, đất cho các cơ sở ngoài công lập thuê làm cơ sở hoạt động theo các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.

Tổ chức, cá nhân có nhà, đất cho các cơ sở ngoài công lập thuê làm cơ sở hoạt động theo các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này không phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với phần doanh thu cho thuê và được Nhà nước tài trợ lại tiền thuế tối đa bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với thu nhập từ việc cho thuê theo các mục đích nói trên.

Tổ chức, cá nhân được Nhà nước tài trợ lại tiền thuế đã nộp phải bảo đảm các điều kiện ổn định thời hạn cho thuê, giảm mức giá cho thuê và phải sử dụng số tiền được Nhà nước tài trợ trở lại để đầu tư cơ sở hạ tầng cho thuê.

II. VỀ THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ

Điều 9. Về thuế nhà, đất

1. Cơ sở ngoài công lập được giao đất để sử dụng cho các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, không phải nộp thuế nhà, đất.

2. Các trường hợp khác được Nhà nước giao đất thì thực hiện nộp thuế nhà, đất theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 10. Về lệ phí trước bạ

Các cơ sở ngoài công lập được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà.

Điều 11. Về thuế giá trị gia tăng

Các cơ sở ngoài công lập không phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với các hoạt động sau:

1. Hoạt động y tế: khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khoẻ cho người.

2. Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục thể thao mang tính phong trào, quần chúng, tổ chức luyện tập, thi đấu không thu tiền hoặc có thu tiền nhưng không nhằm mục đích kinh doanh.

3. Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim các loại.

Hoạt động phát hành và chiếu phim: đối với phim nhựa không phân biệt chủ đề loại phim, đối với phim video chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học.

4. Dạy học, dạy nghề bao gồm cả dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học và dạy các nghề khác.

5. In, xuất bản và phát hành: báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số; tranh ảnh, áp phích, tuyên truyền, cổ động.

6. Chuyển giao công nghệ (không bao gồm giá trị thiết bị, máy móc thiết bị kèm theo công nghệ được chuyển giao).

Điều 12. Về thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Về thuế suất:

a) Cơ sở ngoài công lập trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao có các hoạt động: dạy học; dạy nghề; khám bệnh, chữa bệnh, biểu diễn ca, múa, nhạc dân tộc, nghệ thuật dân tộc, chiếu phim; sưu tầm, bảo tồn, phát triển, phổ biến văn hoá dân tộc; triển lãm và hoạt động thể dục thể thao không nhằm mục đích kinh doanh, được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Được áp dụng mức thuế suất 15% nếu hoạt động tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Được áp dụng mức thuế suất 20% nếu hoạt động tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Được áp dụng mức thuế suất 25% nếu hoạt động ngoài các địa bàn nói trên.

b) Các trường hợp khác không quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thì áp dụng mức thuế suất 32% theo quy định của pháp luật hiện hành.

c) Các cơ sở ngoài công lập không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đối với thu nhập từ các hoạt động nêu tại điểm a, khoản 1, Điều này.

2. Về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp:

a) Cơ sở ngoài công lập mới thành lập trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao bao gồm: các trường học ở các bậc học; các cơ sở dạy nghề, nâng cao tay nghề cho công nhân, bồi dưỡng và nâng cao kiến thức quản lý kinh doanh; các cơ sở y tế trong các lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh; các nhà văn hoá dân tộc; các đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; các cơ sở sưu tầm, bảo tồn, phát triển, phổ biến văn hoá dân tộc; các trung tâm tập luyện và thi đấu thể thao; và những trường hợp khác theo quy định của Chính phủ, được hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, kể từ khi có thu nhập chịu thuế như sau:

Được miễn 4 năm đầu và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các cơ sở đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Được miễn 4 năm đầu và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 7 năm tiếp theo đối với các cơ sở đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Được miễn 2 năm đầu và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với các cơ sở đầu tư ngoài các địa bàn nói trên.

b) Cơ sở ngoài công lập quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này có đầu tư mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện sinh thái, môi trường được hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mới mang lại, kể từ khi có thu nhập chịu thuế như sau:

Được miễn 4 năm và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 7 năm tiếp theo nếu hoạt động tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Được miễn 3 năm và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo nếu hoạt động tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Được miễn 1 năm và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo nếu hoạt động ngoài các địa bàn nói trên.

Trình tự, thủ tục, phương pháp xác định số thuế được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

Điều 13. Trong những trường hợp cần thiết phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động, Nhà nước có thể tài trợ lại cho các cơ sở ngoài công lập số thuế thu nhập doanh nghiệp mà cơ sở ngoài công lập phải nộp đối với phần thu nhập từ việc thực hiện các hoạt động dạy học; dạy nghề; khám bệnh, chữa bệnh; biểu diễn ca, múa, nhạc dân tộc, nghệ thuật dân tộc, chiếu phim; sưu tầm, bảo tồn, phát triển, phổ biến văn hoá dân tộc; triển lãm và hoạt động thể dục thể thao không nhằm mục đích kinh doanh.

Số tiền tài trợ của Nhà nước tối đa bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp mà cơ sở ngoài công lập phải nộp. Các cơ sở ngoài công lập chỉ được sử dụng khoản tiền tài trợ của Nhà nước vào việc phát triển cơ sở vật chất, tăng cường mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ sở.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể trình tự và thủ tục tài trợ; thực hiện kiểm tra việc sử dụng khoản tài trợ ở các cơ sở ngoài công lập theo quy định tại Điều này.

Điều 14. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

Những người thuộc cơ sở công lập nếu làm thêm giờ ở các cơ sở ngoài công lập được miễn thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao từ phần thu nhập do cơ sở ngoài công lập chi trả.

Cá nhân góp vốn vào các cơ sở ngoài công lập được miễn thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao từ phần thu nhập góp vốn do cơ sở ngoài công lập chi trả.

Điều 15. Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

1. Cơ sở ngoài công lập thực hiện các hoạt động thuộc diện ưu đãi quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 12, Nghị định này được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá sau đây mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng:

- Thiết bị, máy móc và phương tiện vận tải chuyên dụng nằm trong dây chuyền công nghệ nhập khẩu để tạo tài sản cố định của cơ sở ngoài công lập hoặc để mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ.

- Phương tiện vận chuyển chuyên dùng để đưa đón cán bộ, giáo viên, học sinh.

2. Thiết bị, máy móc và phương tiện vận tải chuyên dụng được miễn thuế nhập khẩu phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho hưởng ưu đãi chấp thuận và phải đăng ký với hải quan cửa khẩu để thực hiện.

3. Danh mục thiết bị, máy móc và phương tiện vận tải chuyên dụng được miễn thuế nhập khẩu, thẩm quyền quyết định miễn thuế đối với các cơ sở ngoài công lập quy định tại Điều này được áp dụng theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu; Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và các văn bản pháp luật hiện hành.

III. TÍN DỤNG

Điều 16. Cơ sở ngoài công lập thực hiện các hoạt động thuộc diện ưu đãi quy định tại điểm a khoản 1, Điều 12, Nghị định này được hưởng các chế độ ưu đãi tín dụng của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của các đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

IV. BẢO HIỂM

Điều 17. Cơ sở ngoài công lập có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn người lao động trong đơn vị thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành của Nhà nước về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế để người lao động trong đơn vị được hưởng các quyền lợi về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế như người lao động trong đơn vị công lập.

Công chức, người lao động chuyển công tác từ cơ sở công lập sang cơ sở ngoài công lập được bảo lưu phần bảo hiểm xã hội của thời gian công tác ở cơ sở công lập; hoặc được giải quyết theo chế độ trợ cấp 1 lần theo quy định của Nhà nước nếu công chức, người lao động đó có yêu cầu.

V. KHEN THƯỞNG, PHONG TẶNG DANH HIỆU

Điều 18. Người lao động trong các cơ sở ngoài công lập được Nhà nước xét tặng giấy khen, bằng khen, huân chương, huy chương, phong tặng các danh hiệu cao quý như đối với người lao động trong các cơ sở công lập và được hưởng tiền thưởng theo mức quy định của Nhà nước từ nguồn ngân sách nhà nước.

Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao

  • Số hiệu: 73/1999/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 19/08/1999
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 35
  • Ngày hiệu lực: 19/09/1999
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH