Hệ thống pháp luật

Điều 10 Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô

Điều 10. Xe ô tô phục vụ công tác chung của tổng cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi là tổng cục)

1. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cục, vụ, ban và tổ chức tương đương (không phải là đơn vị sự nghiệp công lập) thuộc, trực thuộc tổng cục được xác định như sau:

a) Đơn vị có số biên chế từ 20 người trở xuống: Tối đa 01 xe/02 đơn vị. Riêng đối với các đơn vị có số biên chế dưới 10 người thì gộp chung số biên chế của đơn vị này vào số biên chế của Văn phòng tổng cục để xác định định mức xe ô tô phục vụ công tác chung của Văn phòng tổng cục.

b) Đơn vị có số biên chế từ trên 20 người đến 50 người: Tối đa 01 xe/01 đơn vị.

c) Đơn vị có số biên chế từ trên 50 người trở lên: Tối đa 02 xe/01 đơn vị.

2. Đối với tổng cục được tổ chức theo ngành dọc thì định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các đơn vị thuộc, trực thuộc tổng cục đóng trên địa bàn cấp tỉnh được xác định như sau:

a) Đơn vị có số biên chế từ 40 người trở xuống: Tối đa 01 xe/01 đơn vị.

b) Đơn vị có số biên chế từ trên 40 người đến 100 người: Tối đa 02 xe/01 đơn vị.

c) Đơn vị có số biên chế từ trên 100 người đến 200 người: Tối đa 03 xe/01 đơn vị.

d) Đơn vị có số biên chế từ trên 200 người đến 300 người: Tối đa 04 xe/01 đơn vị.

đ) Đơn vị có số biên chế từ trên 300 người đến 400 người: Tối đa 05 xe/01 đơn vị.

e) Đơn vị có số biên chế từ trên 400 người đến 500 người: Tối đa 06 xe/01 đơn vị.

g) Đơn vị có số biên chế từ trên 500 người trở lên thì cứ 300 biên chế tăng thêm được bổ sung định mức 01 xe.

h) Trường hợp đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trên 50% số đơn vị hành chính cấp huyện thuộc danh mục địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc đóng trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố có diện tích tự nhiên từ 5.000 km2 trở lên hoặc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố tự cân đối được ngân sách nhà nước thì ngoài số lượng xe được xác định theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này được bổ sung định mức 01 xe nếu thỏa mãn 01 tiêu chí, được bổ sung định mức 02 xe nếu thỏa mãn từ 02 tiêu chí trở lên.

i) Đối với các đơn vị có đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn từ 02 huyện trở lên hoặc đóng trên địa bàn 01 huyện có diện tích tự nhiên từ 450 km2 trở lên thì xác định định mức như sau:

Không tính số biên chế của các đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn từ 02 huyện trở lên và các đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn có diện tích tự nhiên từ 450 km2 trở lên vào biên chế của các đơn vị thuộc, trực thuộc tổng cục đóng trên địa bàn cấp tỉnh để xác định định mức sử dụng xe ô tô theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản này.

Cứ mỗi đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn từ 02 huyện trở lên hoặc đóng trên địa bàn 01 huyện có diện tích tự nhiên từ 450 km2 trở lên thì được bổ sung 01 xe vào định mức của đơn vị thuộc, trực thuộc tổng cục trên địa bàn cấp tỉnh.

3. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của đơn vị sự nghiệp công lập (trừ đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, dạy nghề) trực thuộc tổng cục được xác định như sau:

a) Đơn vị có số biên chế từ 50 người trở xuống: Tối đa 01 xe/01 đơn vị.

b) Đơn vị có số biên chế từ trên 50 người đến 100 người: Tối đa 02 xe/01 đơn vị.

c) Đơn vị có số biên chế từ trên 100 người đến 200 người: Tối đa 03 xe/01 đơn vị.

d) Đơn vị có số biên chế từ trên 200 người đến 500 người: Tối đa 04 xe/01 đơn vị.

đ) Đơn vị có số biên chế từ trên 500 người đến 1.000 người: Tối đa 05 xe/01 đơn vị.

e) Đơn vị có số biên chế từ trên 1.000 người trở lên: Tối đa 06 xe/đơn vị.

4. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, dạy nghề trực thuộc tổng cục được xác định như sau:

a) Đơn vị có số biên chế từ 100 người trở xuống: Tối đa 01 xe/01 đơn vị.

b) Đơn vị có số biên chế từ trên 100 người đến 300 người: Tối đa 02 xe/01 đơn vị.

c) Đơn vị có số biên chế từ trên 300 người đến 500 người: Tối đa 03 xe/01 đơn vị.

d) Đơn vị có số biên chế từ trên 500 người đến 1.000 người: Tối đa 04 xe/01 đơn vị.

đ) Đơn vị có số biên chế từ trên 1.000 người đến 2.000 người: Tối đa 05 xe/01 đơn vị.

e) Đơn vị có số biên chế từ trên 2.000 người trở lên: Tối đa 06 xe/01 đơn vị.

5. Phương thức quản lý xe ô tô phục vụ công tác chung:

a) Đối với các cục, vụ, ban và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc tổng cục quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp bộ, cơ quan trung ương quyết định phương thức quản lý tập trung tại bộ, cơ quan trung ương thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 9 Nghị định này.

Các trường hợp còn lại thì tổng cục quyết định giao cho một cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp công ích thực hiện quản lý xe ô tô theo phương thức tập trung để bố trí cho các đối tượng được sử dụng xe phục vụ công tác chung theo nguyên tắc không thành lập mới, không làm tăng biên chế của tổng cục (gọi là phương thức quản lý tập trung); đối với các đơn vị có dự toán riêng thì có thể giao cho từng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô để phục vụ công tác chung của đơn vị (gọi là phương thức quản lý trực tiếp); số lượng xe ô tô giao cho từng đơn vị do tổng cục trưởng quyết định.

b) Đối với các đơn vị đóng trên địa bàn cấp tỉnh quy định tại khoản 2 Điều này, việc quản lý xe ô tô phục vụ công tác chung được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 Nghị định này; số lượng xe ô tô giao cho từng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng do Tổng cục trưởng quyết định nhưng tổng số xe ô tô phục vụ công tác chung của các đơn vị đóng trên địa bàn cấp tỉnh không được vượt quá số lượng xe được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này.

c) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tổng cục quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này, việc quản lý xe ô tô phục vụ công tác chung được thực hiện theo phương thức quản lý trực tiếp; số lượng xe ô tô giao cho từng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng do Tổng cục trưởng quyết định nhưng tổng số xe ô tô phục vụ công tác chung của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tổng cục không được vượt quá số lượng xe được xác định theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này. Riêng đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên có số biên chế dưới 20 người thì không trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung; trường hợp có đối tượng được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định này thì thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô hoặc thuê dịch vụ xe ô tô khi đi công tác.

d) Đối với các đơn vị được giao trực tiếp quản lý xe ô tô quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà có đơn vị thuộc, trực thuộc thì Thủ trưởng đơn vị quy định tại điểm a, b và c khoản này quyết định phương thức quản lý tập trung hoặc phương thức quản lý trực tiếp hoặc kết hợp cả hai phương thức cho phù hợp.

đ) Trong trường hợp áp dụng phương thức quản lý xe tập trung, các đơn vị sử dụng xe ô tô thanh toán cho đơn vị được giao quản lý xe ô tô tập trung các chi phí quản lý, vận hành xe ô tô tương tự trường hợp sử dụng chung tài sản công quy định tại Điều 10 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô

  • Số hiệu: 72/2023/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 26/09/2023
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Minh Khái
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1049 đến số 1050
  • Ngày hiệu lực: 10/11/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH