CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2014/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2014 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 3 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 18/2008/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 02 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Nghị định số 18/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
“Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Ban Thư ký biên tập.
2. Ban Tổ chức cán bộ.
3. Ban Kế hoạch - Tài chính.
4. Ban Hợp tác quốc tế.
5. Ban Kiểm tra.
6. Văn phòng.
7. Ban Thời sự.
8. Ban Khoa giáo.
9. Ban Truyền hình tiếng dân tộc.
10. Ban Truyền hình đối ngoại.
11. Ban Văn nghệ.
12. Ban Sản xuất các chương trình Giải trí.
13. Ban Sản xuất các chương trình Thể thao.
14. Ban Biên tập truyền hình cáp.
15. Ban Thanh thiếu niên.
16. Trung tâm Phim tài liệu và Phóng sự.
17. Trung tâm Sản xuất phim truyền hình.
18. Trung tâm Tư liệu.
19. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
20. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Huế.
21. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng.
22. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại tỉnh Phú Yên.
23. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Cần Thơ.
24. Trung tâm Kỹ thuật sản xuất chương trình.
25. Trung tâm Kỹ thuật truyền dẫn phát sóng.
26. Trung tâm Mỹ thuật.
27. Các cơ quan thường trú Đài Truyền hình Việt Nam tại nước ngoài do Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam quyết định thành lập sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
28. Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật truyền hình.
29. Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ truyền hình.
30. Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ truyền hình.
31. Trung tâm Tin học và Đo lường.
32. Tạp chí truyền hình.
Các đơn vị quy định từ Khoản 1 đến Khoản 6 Điều này là các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc; các đơn vị quy định từ Khoản 7 đến Khoản 27 là các tổ chức sản xuất và phát sóng chương trình; các đơn vị quy định từ Khoản 28 đến Khoản 32 là các tổ chức sự nghiệp khác.
Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam được phép thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Các Ban và các đơn vị tương đương trực thuộc Đài Truyền hình Việt Nam có Trưởng ban (và tương đương); giúp việc Trưởng ban có không quá 03 Phó Trưởng ban.
Cơ cấu tổ chức của các Ban và các đơn vị tương đương có các phòng và các tổ công tác.”
Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 9 năm 2014.
2. Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
- 1Thông tư 09/2009/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Đài Truyền hình Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 4320/VPCP-KTN năm 2016 về xử lý thông tin Đài Truyền hình Việt Nam nêu do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 02/2018/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam
Nghị định 72/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 18/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam
- Số hiệu: 72/2014/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 22/07/2014
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: 05/08/2014
- Số công báo: Từ số 735 đến số 736
- Ngày hiệu lực: 07/09/2014
- Ngày hết hiệu lực: 04/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực