Điều 39 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
Điều 39. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin
1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp Luật, chiến lược, quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin;
b) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động bảo đảm an toàn thông tin;
c) Hợp tác quốc tế về an toàn thông tin;
d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp Luật trong hoạt động bảo đảm an toàn thông tin;
đ) Chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của các đơn vị thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin của các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin công cộng trên mạng bố trí mặt bằng, cổng kết nối và các biện pháp kỹ thuật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
g) Quy định việc đăng ký, lưu trữ, sử dụng thông tin cá nhân của người đưa thông tin công cộng lên mạng xã hội, người chơi trò chơi G1 và người sử dụng các dịch vụ khác trên Internet; việc xác thực thông tin cá nhân đó với cơ sở dữ liệu điện tử về chứng minh nhân dân của Bộ Công an.
2. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp Luật về an ninh thông tin;
b) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động bảo đảm an ninh thông tin;
c) Hợp tác quốc tế về an ninh thông tin;
d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp Luật trong hoạt động bảo đảm an ninh thông tin;
đ) Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc thu thập, phát hiện, Điều tra, xử lý thông tin, tài liệu, hành vi liên quan đến hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước và các hoạt động tội phạm khác;
e) Tổ chức thực hiện việc xây dựng, khai thác cơ sở dữ liệu điện tử về chứng minh nhân dân để kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng nhằm xác thực thông tin cá nhân phục vụ cho việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ và thông tin trên mạng.
3. Ban Cơ yếu Chính phủ - Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
a) Chủ trì xây dựng và đề xuất ban hành các văn bản quy phạm pháp Luật về cơ yếu trong việc bảo đảm an toàn thông tin;
b) Chủ trì thực hiện quản lý hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng mật mã bảo đảm an toàn thông tin;
c) Tổ chức thực hiện kiểm định, đánh giá và chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy các sản phẩm sử dụng mật mã bảo đảm an toàn thông tin.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn pháp Luật về Internet cho học sinh, sinh viên; hướng dẫn, tạo Điều kiện, định hướng học sinh, sinh viên sử dụng Internet vào các hoạt động có ích, thiết thực trong học tập, cuộc sống của bản thân và gia đình;
b) Triển khai các biện pháp cảnh báo, giám sát học sinh, sinh viên để tránh khỏi các tác động tiêu cực của nội dung thông tin, ứng dụng có hại trên Internet;
c) Tổ chức đào tạo về an toàn thông tin trong hệ thống các trường đại học, cao đẳng thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ trẻ em, thanh thiếu niên tránh khỏi những nội dung thông tin, ứng dụng có hại trên Internet.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin.
Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- Số hiệu: 72/2013/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 15/07/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 443 đến số 444
- Ngày hiệu lực: 01/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Chính sách phát triển, quản lý Internet và thông tin trên mạng
- Điều 5. Các hành vi bị cấm
- Điều 6. Cấp phép cung cấp dịch vụ Internet
- Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
- Điều 8. Điều kiện hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng
- Điều 9. Quyền, nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng
- Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet
- Điều 11. Kết nối Internet
- Điều 12. Đăng ký tên miền
- Điều 13. Hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
- Điều 14. Nhà đăng ký tên miền “.vn”
- Điều 15. Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam
- Điều 16. Xử lý tranh chấp tên miền
- Điều 17. Phân bổ, cấp, thu hồi địa chỉ Internet và số hiệu mạng
- Điều 18. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ IPv6
- Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet
- Điều 20. Phân loại trang thông tin điện tử
- Điều 21. Nguyên tắc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng
- Điều 22. Cung cấp thông tin công cộng qua biên giới
- Điều 23. Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội
- Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
- Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội
- Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội
- Điều 27. Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
- Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
- Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông di động
- Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
- Điều 31. Nguyên tắc quản lý trò chơi điện tử trên mạng
- Điều 32. Cấp phép cung cấp dịch vụ trò chơi G1
- Điều 33. Đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi G2, G3, G4
- Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
- Điều 35. Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
- Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
- Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của người chơi
- Điều 38. Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin trên mạng
- Điều 39. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin
- Điều 40. Quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin
- Điều 41. Cung cấp dịch vụ an toàn thông tin
- Điều 42. Phân định cấp độ hệ thống thông tin
- Điều 43. Ứng cứu sự cố mạng
- Điều 44. Nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp đối với việc bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin