Chương 3 Nghị định 66/2005/NĐ-CP về bảo đảm an toàn cho người và tàu đánh cá hoạt động thuỷ sản
ĐĂNG KIỂM TÀU CÁ, ĐĂNG KÝ TÀU CÁ VÀ THUYỀN VIÊN
1. Các loại tàu cá dưới đây thuộc diện phải đăng kiểm:
a) Tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa trở lên hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 mét trở lên;
b) Bè cá và các cấu trúc nổi khác phục vụ hoạt động thuỷ sản trên hồ, sông, biển có tổng dung tích từ 50 m3 trở lên.
2. Các trang thiết bị lắp đặt trên tàu thuộc diện phải đăng kiểm:
a) Các trang thiết bị an toàn hàng hải và an toàn sinh mạng;
b) Các trang thiết bị khai thác thuỷ sản;
c) Các trang thiết bị đòi hỏi nghiêm ngặt về an toàn.
1. Tất cả các loại tàu cá đều phải đăng ký.
2. Tàu cá chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký, nơi chủ tàu cá đặt trụ sở hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
3. Các loại tàu cá dưới đây được cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá:
a) Tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa trở lên hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 m trở lên;
b) Bè cá và các cấu trúc nổi khác phục vụ hoạt động thuỷ sản trên hồ, sông, biển có tổng dung tích từ 50 m3 trở lên.
5. Điều kiện đăng ký tàu cá:
b) Đảm bảo an toàn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
6. Tàu cá được đăng ký lại khi chuyển quyền sở hữu, thay đổi tính năng kỹ thuật hoặc chủ tàu cá thay đổi trụ sở, chuyển nơi đăng ký hộ khẩu sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
7. Chủ tàu cá phải khai báo để xoá đăng ký tàu cá trong những trường hợp: tàu cá bị mất tích, chìm đắm hoặc huỷ bỏ.
1. Thuyền viên làm việc trên các tàu cá quy định tại
2. Thuyền viên làm việc trên các loại tàu cá dưới đây phải có sổ thuyền viên tàu cá:
a) Tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90 sức ngựa trở lên;
b) Tàu kiểm ngư , tàu điều tra nguồn lợi, tàu nghiên cứu biển.
3. Thuyền viên trên các tàu cá hoạt động ở tuyến lộng (gần bờ) và khơi (xa bờ) phải có tên trong sổ danh bạ thuyền viên.
4. Thuyền viên trên các tàu cá khác ngoài các loại tàu nói tại khoản 2, khoản 3 Điều này, chủ tàu tự lập danh sách thuyền viên để khai báo và mang theo tàu.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên.
1. Chủ tàu cá có trách nhiệm:
a) Đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên theo quy định của pháp luật;
b) Đưa tàu cá vào kiểm tra theo đúng kỳ hạn quy định của đăng kiểm;
c) Đảm bảo duy trì tình trạng kỹ thuật, tiêu chuẩn an toàn của tàu cá theo các tiêu chuẩn quy định giữa hai kỳ kiểm tra.
2. Cơ quan đăng kiểm tàu cá phải thực hiện kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá theo đúng các quy phạm, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam. Người đứng đầu cơ quan đăng kiểm tàu cá và người trực tiếp thực hiện việc kiểm tra an toàn kỹ thuật phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra.
3. Cơ quan đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên, theo thẩm quyền có trách nhiệm đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên theo đúng quy định của pháp luật.
Nghị định 66/2005/NĐ-CP về bảo đảm an toàn cho người và tàu đánh cá hoạt động thuỷ sản
- Số hiệu: 66/2005/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 19/05/2005
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 22
- Ngày hiệu lực: 12/06/2005
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích thuật ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc đảm bảo an toàn hoạt động cho người và tàu cá
- Điều 5. Đối với chủ tàu cá
- Điều 6. Đối với Thuyền trưởng và người lái tàu cá
- Điều 7. Đối với thuyền viên
- Điều 8. Đối với người làm việc trên tàu cá
- Điều 9. Đảm bảo an toàn đối với tàu cá
- Điều 10. Đăng kiểm tàu cá
- Điều 11. Đăng ký tàu cá
- Điều 12. Đăng ký thuyền viên
- Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên.