Chương 2 Nghị định 66/2002/NĐ-CP quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế
ĐỊNH MỨC QUÀ BIẾU, TẶNG NHẬP KHẨU ĐƯỢC MIỄN THUẾ
3. Không được nhận quà biếu, tặng là hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu.
4. Trường hợp quà biếu, tặng vượt định mức quy định tại
1. Quà biếu, tặng được miễn thuế trong các trường hợp sau:
a) Quà biếu, tặng có tổng trị giá không quá 1.000.000 (một triệu) đồng Việt Nam;
b) Quà biếu, tặng có tổng trị giá vượt quá 1.000.000 (một triệu) đồng Việt Nam nhưng số thuế phải nộp dưới 50.000 (năm mươi nghìn) đồng Việt Nam.
2. Quà biếu, tặng có tổng trị giá vượt quá định mức miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều này thì phần vượt được coi là hàng hoá nhập khẩu và phải tuân theo quy định của pháp luật đối với hàng hoá nhập khẩu.
4. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm giải quyết miễn thuế đối với quà biếu, tặng quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 11. Quà biếu, tặng trong định mức miễn thuế quy định tại
Nghị định 66/2002/NĐ-CP quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế
- Số hiệu: 66/2002/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 01/07/2002
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 36
- Ngày hiệu lực: 16/07/2002
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này định mức hành lý được miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế Việt Nam bằng hộ chiếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp.
- Điều 2. 1. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành, chứng minh thư biên giới không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
- Điều 3. 1. Hành lý của người nhập cảnh là vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi của người nhập cảnh, bao gồm hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.
- Điều 4. 1. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu. Người xuất cảnh, nhập cảnh không phải khai hải quan trên Tờ khai nhập - xuất cảnh Việt Nam nếu không có hành lý vượt định mức miễn thuế, không có hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.
- Điều 5. 1. Định mức hành lý miễn thuế của người nhập cảnh được quy định như sau:
- Điều 6. 1. Định mức hành lý miễn thuế của người nhập cảnh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, và 5 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này được quy định như sau:
- Điều 7. Dụng cụ nghề nghiệp của người nhập cảnh mang theo vào Việt Nam để phục vụ cho công việc, thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thực hiện một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.
- Điều 8. 1. Người nhập cảnh thường xuyên theo tính chất công việc không được hưởng định mức hành lý miễn thuế cho từng lần nhập cảnh đối với vật phẩm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, mà cứ 90 (chín mươi) ngày được hưởng định mức miễn thuế một lần.
- Điều 9. 1. Nghị định này chỉ áp dụng đối với quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài biếu, tặng cho cá nhân là công dân Việt Nam.
- Điều 10. 1. Quà biếu, tặng được miễn thuế trong các trường hợp sau:
- Điều 11. Quà biếu, tặng trong định mức miễn thuế quy định tại Điều 10 Nghị định này không áp dụng cho trường hợp một người hoặc nhiều người trong một gia đình thường xuyên nhận một hay một số mặt hàng nhất định.
- Điều 12. Mọi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Điều 13. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
- Điều 14.