Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 64/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp

Chương 2:

CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

Điều 8. Vi phạm quy định về giấy phép kinh doanh, giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi:

a) Không khai báo việc mất giấy phép trong thời hạn ba ngày làm việc hoặc không lưu giữ giấy phép, bản sao giấy phép hợp lệ tại trụ sở điều hành;

b) Không đăng ký, thông báo theo quy định khi tiến hành hoặc chấm dứt các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;

c) Không báo cáo theo quy định hoặc báo cáo sai lệch về tình hình hoạt động có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi sử dụng giấy phép kinh doanh, giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đã hết hạn hoặc phải cấp đổi lại theo quy định nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày giấy phép hết hạn để kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi cho mượn, cho thuê, đi mượn, đi thuê giấy phép kinh doanh, giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; uỷ quyền và nhận uỷ quyền thực hiện các hoạt động về vật liệu nổ công nghiệp quy định trong giấy phép kinh doanh, giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khi đối tượng uỷ quyền hoặc nhận uỷ quyền chưa được cấp phép.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi tẩy xoá, sửa chữa các nội dung quy định trong giấy phép kinh doanh, giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi lợi dụng giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để kinh doanh, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp.

6. Hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn đến 6 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3; 1 năm đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này. Tước quyền sử dụng không thời hạn giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 9. Vi phạm quy định về nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất vật liệu nổ công nghiệp

1.Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng các loại thiết bị sản xuất vật liệu nổ công nghiệp chưa được nghiệm thu, cho phép đưa vào sử dụng theo quy định;

b) Sửa chữa làm thay đổi thiết bị sản xuất vật liệu nổ công nghiệp sai với thiết kế của nhà chế tạo khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền;

c) Thay đổi quy trình sản xuất, mặt bằng bố trí thiết bị công nghệ hoặc thay đổi các thông số công nghệ sản xuất vật liệu nổ công nghiệp khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền;

d) Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp vượt quá 5% công suất định mức của thiết bị, dây chuyền công nghệ đã được phê duyệt cho phép;

đ) Để nguyên liệu hoặc sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp tồn đọng quá mức quy định tại khu vực sản xuất;

e) Đóng gói vật liệu nổ công nghiệp sai quy cách đăng ký;

g) Hệ thống sổ sách, biểu mẫu sử dụng cho công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp không có hoặc không đúng theo quy định.

2.Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Nghiên cứu, chế thử vật liệu nổ công nghiệp không theo đúng nội dung, điều kiện quy định trong đề án nghiên cứu đã được phê duyệt;

b) Đưa cơ sở sản xuất vật liệu nổ công nghiệp vào hoạt động khi chưa tổ chức nghiệm thu và chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận đủ điều kiện cho phép sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

c) Tổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp khi chưa khắc phục, bổ sung các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điều kiện cho phép sản xuất;

d) Thay đổi thiết kế về công nghệ, thiết bị, mặt bằng hoặc nhà xưởng sản xuất trong quá trình đầu tư xây dựng khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho phép;

đ) Không có hoặc để hư hỏng nội quy, quy trình sản xuất, quy trình vận hành thiết bị tại các vị trí sản xuất theo quy định;

e) Hệ thống thu lôi, tiếp địa không đạt các yêu cầu theo quy định;

g) Không có biện pháp che chắn bảo vệ giữa các bộ phận, công đoạn nguy hiểm của dây chuyền sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

h) Không kịp thời sửa chữa, khắc phục các hư hỏng của thiết bị sản xuất, thiết bị phụ trợ, các hệ thống điện nhưng vẫn tiến hành sản xuất;

i) Cắt bỏ hoặc làm hư hỏng các thiết bị, cơ cấu an toàn trang bị kèm theo thiết bị sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

k) Để người lao động vi phạm các quy định an toàn về phòng cháy, phòng nổ tại khu vực sản xuất.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp không nằm trong danh mục vật liệu nổ công nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;

b) Sử dụng nguyên liệu sản xuất vật liệu nổ công nghiệp kém phẩm chất hoặc nguyên liệu không rõ nguồn gốc;

c) Không thực hiện kiểm tra chất lượng nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất;

d) Thay đổi thành phần, chủng loại nguyên liệu hoặc sản xuất không đúng loại sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp đã đăng ký và được phép đưa vào sản xuất, sử dụng;

đ) Nghiệm thu, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp không đúng quy định hoặc cố tình làm sai lệch kết quả nghiệm thu, thử nghiệm;

e) Không thực hiện hoặc không duy trì thường xuyên việc kiểm tra chất lượng sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Tổ chức nghiên cứu, chế thử vật liệu nổ công nghiệp khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, giao nhiệm vụ;

b) Sửa chữa, thay đổi kết cấu, cấu trúc bộ phận xây dựng nhà xưởng vi phạm các yêu cầu về che chắn bảo vệ bên trong nhà xưởng hoặc vi phạm các yêu cầu về lối thoát nạn, khả năng chịu lực, chịu lửa của công trình, vi phạm các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường lao động;

c) Thay đổi mặt bằng bố trí các công trình sản xuất, kho chứa và bãi thử nổ vi phạm các điều kiện về khoảng cách an toàn trong nội bộ khu vực sản xuất;

d) Mở rộng mặt bằng khu vực sản xuất vi phạm các điều kiện về khoảng cách an toàn đối với công trình và khu dân cư lân cận;

đ) Không có ụ che chắn bảo vệ bên ngoài hoặc kết cấu ụ che chắn bảo vệ bên ngoài không đạt yêu cầu khi chưa đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định;

e) Không kịp thời sửa chữa, khắc phục các hư hỏng về nhà xưởng sản xuất, kho chứa vật liệu nổ công nghiệp làm ảnh hưởng đến các điều kiện an toàn trong sản xuất, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật vi phạm đối với các hành vi quy định tại điểm a, b, d, đ khoản 3 Điều này.

6. Áp dụng các biện pháp khác:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1; điểm i khoản 2; điểm b, c, d khoản 4 Điều này;

b) Buộc khắc phục tình trạng không an toàn do vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại điểm e, g khoản 2; điểm đ khoản 4 Điều này.

Điều 10. Vi phạm quy định về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp

1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi không bố trí buồng riêng hoặc không trang bị phương tiện cấp phát vật liệu nổ công nghiệp tại kho tiêu thụ.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện không đúng chế độ thống kê báo cáo, thủ tục xuất nhập kho vật liệu nổ công nghiệp;

b) Không thực hiện chế độ kiểm tra sổ sách thống kê, báo cáo xuất nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp;

c) Không thiết lập các biển báo, ký hiệu cảnh báo nguy hiểm tại các khu vực bảo quản vật liệu nổ công nghiệp theo quy định;

d) Cho tổ chức, cá nhân khác gửi vật liệu nổ công nghiệp hoặc thuê kho chứa vật liệu nổ công nghiệp nhưng không có hợp đồng hoặc văn bản hợp lệ.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp vượt quá quy mô bảo quản của kho theo quy định;

b) Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp thuộc các nhóm khác nhau trong cùng một không gian kho khi chưa có đủ các điều kiện an toàn theo quy định;

c) Không thực hiện đúng quy trình sắp xếp, đảo chuyển vật liệu nổ công nghiệp trong kho chứa theo quy định;

d) Không thực hiện công tác niêm phong, khoá cửa kho theo quy định.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Tập kết, xếp dỡ hoặc bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại địa điểm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;

b) Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại kho chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm duyệt thiết kế hoặc chưa tổ chức nghiệm thu và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;

c) Trang bị thiếu hoặc không sửa chữa kịp thời hệ thống thông tin liên lạc theo quy định;

d) Không xây dựng hoặc không sửa chữa kịp thời hàng rào kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;

đ) Không duy trì, sửa chữa kịp thời các trạm canh gác, bảo vệ kho;

e) Không sửa chữa kịp thời các hư hỏng của hệ thống cung cấp điện, hệ thống chiếu sáng;

g) Không sửa chữa kịp thời các hư hỏng của kết cấu kho, ụ che chắn bảo vệ;

h) Không sửa chữa hoặc không thực hiện chế độ kiểm tra, đo kiểm định kỳ hệ thống thu lôi tiếp địa chống sét;

i) Không thực hiện công tác xử lý vật liệu nổ công nghiệp quá hạn, vật liệu nổ công nghiệp mất phẩm chất.

k) Dự trữ hàng vật liệu nổ công nghiệp dự trữ quốc gia không đúng loại kho, địa điểm theo quy định;

l) Để hàng vật liệu nổ công nghiệp dự trữ quốc gia bị hư hỏng vượt quá định mức mà không có lý do chính đáng;

m) Vi phạm chế độ bảo mật về dự trữ quốc gia.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi mở rộng, cải tạo khu vực kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp vi phạm các yêu cầu về khoảng cách an toàn, vi phạm các yêu cầu an toàn về phòng cháy, phòng nổ, phòng chống lụt bão, lối thoát nạn.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Mở rộng mặt bằng khu vực kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp vi phạm các quy định về khoảng cách an toàn cho công trình, khu vực dân cư lân cận;

b) Không xây dựng ụ bảo vệ che chắn hoặc ụ bảo vệ che chắn không đạt quy cách khi chưa đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định.

7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi để mất vật liệu nổ công nghiệp tại kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp.

8. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với các hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

9. Áp dụng các biện pháp khác:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại khoản 5, 6 Điều này;

b) Buộc di chuyển hàng vật liệu nổ công nghiệp dự trữ đến kho, địa điểm theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm k khoản 4 Điều này.

Điều 11. Vi phạm quy định về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong những hành vi:

a) Có sự thay đổi điều kiện an toàn của phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp nhưng không kịp thời khai báo theo quy định;

b) Không có biển báo xác định giới hạn khu vực bốc dỡ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi:

a) Không có biển báo, ký hiệu vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định;

b) Làm hư hỏng, nhàu nát giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

c) Không bóc gỡ các loại biển báo, ký hiệu vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp gắn trên phương tiện vận chuyển khi vật liệu nổ công nghiệp đã được bốc xếp khỏi phương tiện vận chuyển;

d) Trả giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp nhưng không thể hiện đầy đủ nội dung khai báo, xác nhận theo quy định.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi:

a) Không có hoặc thiếu nhân viên áp tải theo quy định;

b) Nhân viên áp tải và người điều khiển phương tiện chưa đủ điều kiện theo quy định;

c) Điều khiển phương tiện vận tải chạy quá tốc độ quy định trong giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi:

a) Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cùng với các loại hàng hoá không được phép vận chuyển theo quy định;

b) Chở người không có nhiệm vụ trên phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

c) Không tổ chức bảo vệ canh gác khi tiến hành bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi:

a) Vận chuyển khối lượng vật liệu nổ công nghiệp vượt quá mức quy định trong giấy phép;

b) Vận chuyển không đúng chủng loại vật liệu nổ công nghiệp quy định trong giấy phép vận chuyển;

c) Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp thuộc các nhóm không được phép cùng vận chuyển theo quy định trên một phương tiện vận chuyển;

d) Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trên các phương tiện chưa đủ điều kiện theo quy định.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi:

a) Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp không đúng tuyến đường quy định trong giấy phép vận chuyển;

b) Dừng đỗ phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp ở những nơi không được phép theo quy định;

c) Bốc xếp, chuyển hàng đang trên đường vận chuyển sang phương tiện khác khi chưa được sự cho phép của cơ quan quản lý có thẩm quyền;

d) Bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp tại địa điểm không bảo đảm các điều kiện theo quy định.

7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân làm mất vật liệu nổ công nghiệp.

8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp không có giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.

9. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu phần tang vật vi phạm vượt quá khối lượng cho phép vận chuyển đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5; tịch thu tang vật vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, khoản 8 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép điều khiển phương tiện có thời hạn đến 01 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều này.

10. Áp dụng các biện pháp khác: buộc khắc phục tình trạng không an toàn do vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4; c,d khoản 5.

Điều 12. Vi phạm quy định về kinh doanh, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây:

a) Bán vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức có giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khi chưa ký kết hợp đồng hoặc chưa điều chỉnh hợp đồng theo quy định;

b) Từ chối mua lại vật liệu nổ công nghiệp sử dụng không hết của bên mua mà không có lý do chính đáng theo quy định;

c) Có giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp nhưng không ký kết hợp đồng khi mua vật liệu nổ công nghiệp;

d) Không bán lại vật liệu nổ công nghiệp sử dụng không hết cho tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hợp pháp;

đ) Ký kết hợp đồng hoặc bán vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đã hết hạn hoặc phải cấp đổi lại giấy phép theo quy định nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày giấy phép sử dụng hết hạn.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Bán vật liệu nổ công nghiệp không nằm trong danh mục được phép sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hàng năm;

b) Xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp dự trữ quốc gia không đúng chủng loại, khối lượng, quy cách và chất lượng theo quy định trong kế hoạch dự trữ quốc gia.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng đơn vị trực thuộc không có tên trong giấy phép kinh doanh để kinh doanh, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp;

b) Ký kết hợp đồng hoặc bán vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tước quyền sử dụng giấy phép hoặc đã bị đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

c) Mua vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức, cá nhân không được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;

d) Cho vay, cho mượn vật liệu nổ công nghiệp.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Xuất khẩu, nhập khẩu không đúng các chỉ tiêu kỹ thuật của thiết bị sản xuất, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp quy định trong giấy phép;

b) Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp không đúng chủng loại, chất lượng, số lượng vật liệu nổ công nghiệp quy định trong hợp đồng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xuất, nhập khẩu.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi tư vấn sai, cung cấp thông tin sai trong các hoạt động tư vấn lập dự án sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, lập phương án thiết kế nổ mìn nhưng chưa tới mức gây hậu quả nghiêm trọng.

6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xuất, nhập khẩu;

b) Ký kết hợp đồng hoặc bán vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không có giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

7. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1; điểm a khoản 2; điểm b, c, d khoản 3; điểm b khoản 6 Điều này.

8. Áp dụng các biện pháp khác:buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật do hành vi vi phạm về nhập khẩu nêu tại khoản 4; điểm a khoản 6 Điều này theo quy định tại Điều 20 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 13. Vi phạm quy định về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi không lập thiết kế nổ mìn, lập thiết kế nổ mìn có nội dung không đầy đủ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Không có thiết kế nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn chưa được phê duyệt đối với công tác nổ mìn có yêu cầu cần phê duyệt thiết kế nổ mìn theo quy định;

b) Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không nằm trong danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sử dụng;

c) Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp quá hạn nhưng không thực hiện các quy định về kiểm tra bổ sung chất lượng vật liệu nổ công nghiệp hết hạn sử dụng;

d) Không tổ chức kiểm tra, lập biên bản kết quả khoan, nạp mìn trước khi khởi nổ;

đ) Không tổ chức kiểm tra, lập biên bản khi kết thúc nổ mìn.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Không kiểm tra chất lượng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định trước khi sử dụng;

b) Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp kém phẩm chất;

c) Không thực hiện đúng quy định về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn;

d) Không quy định giới hạn vùng nguy hiểm trước khi tiến hành nổ mìn;

đ) Không lập trạm gác bảo vệ hoặc không có ký hiệu, biển báo nguy hiểm tại ranh giới vùng nguy hiểm.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi:

a) Mở rộng trái phép khu vực sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vi phạm khoảng cách an toàn cho công trình, khu vực dân cư lân cận;

b) Không thực hiện đúng trình tự tín hiệu báo lệnh và báo yên khi nổ mìn;

c) Không thực hiện đúng các yêu cầu an toàn quy định trong thiết kế nổ mìn;

d) Không thực hiện đúng trình tự, biện pháp tiêu huỷ mìn đã đưa ra sử dụng nhưng không nổ hoặc nổ không hoàn toàn theo quy định.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi:

a) Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, công trình thuỷ lợi, công trình đường ống vận chuyển dầu khí; vi phạm các khu di tích lịch sử văn hoá hoặc các công trình quốc gia quan trọng khác;

b) Thay đổi chủng loại, số lượng vật liệu nổ công nghiệp hoặc phương pháp điều khiển nổ quy định trong thiết kế nổ mìn đã được người có trách nhiệm ký duyệt;

c) Thay đổi thời điểm nổ mìn đã thoả thuận theo quy định.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi lợi dụng việc nổ mìn để bớt xén, lấy cắp vật liệu nổ công nghiệp.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 2; điểm b khoản 3 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 Điều này; tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không thời hạn đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Áp dụng các biện pháp khác:buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

Điều 14. Vi phạm quy định về điều kiện của người làm công việc có liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với các tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng cán bộ lãnh đạo công tác kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định hiện hành;

b) Sử dụng người lao động không có chuyên môn phù hợp theo quy định;

c) Sử dụng người lao động chưa được huấn luyện, đào tạo về quy trình kỹ thuật an toàn trong sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và kỹ thuật an toàn phòng chống cháy nổ theo quy định;

d) Không tổ chức huấn luyện định kỳ, huấn luyện lại theo quy định đối với các đối tượng có liên quan trực tiếp đến công tác tiếp nhận, sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 15. Vi phạm quy định về vành đai an toàn khu vực có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 150.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Tự ý ra vào, tụ họp trong phạm vi vùng nguy hiểm hoặc vành đai an toàn;

b) Chăn thả súc vật hoặc trồng hoa mầu trong phạm vi vành đai an toàn.

2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có các hành vi đốt lửa hoặc thải chất cháy, rác, chất ăn mòn, chất độc vào khu vực vành đai an toàn.

3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi xê dịch cột mốc vành đai an toàn hoặc tự ý di chuyển các loại biển báo ký hiệu vùng nguy hiểm.

4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Không có khoảng cách ngăn cháy hoặc không dọn, phát quang cây dễ cháy trong khu vực vành đai an toàn;

b) Phá hoại hoặc làm hư hỏng hàng rào bảo vệ, ụ che chắn an toàn khu vực kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp.

5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi lấn chiếm đất xây dựng công trình trong phạm vi vành đai an toàn.

6. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với các hành vi quy định tại điểm b khoản 1; điểm b khoản 4 Điều này.

7. áp dụng các biện pháp khác: buộc tháo dỡ công trình xây dựng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 16. Vi phạm quy định về công tác bảo vệ khu vực có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp

1 Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Tự ý cho người không có nhiệm vụ ra vào trong khu vực hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;

b) Không thực hiện chế độ giao nhận khi bàn giao ca trực;

c) Bỏ trực hoặc không thực hiện chế độ canh gác, tuần tra trong ca trực;

d) Không báo cáo kịp thời các tình huống bất thường trong ca trực.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Không xây dựng nội quy, chế độ bảo vệ canh gác khu vực hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;

b) Không thực hiện công tác kiểm tra việc canh gác, bảo vệ khu vực hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Không biên chế đủ lực lượng bảo vệ canh gác theo quy định;

b) Xây dựng, trang bị thiếu hoặc không đúng, không đủ theo quy định các loại phương tiện, công trình bảo vệ canh gác khu vực hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.

Nghị định 64/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp

  • Số hiệu: 64/2005/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 16/05/2005
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: 24/05/2005
  • Số công báo: Số 18
  • Ngày hiệu lực: 08/06/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH