Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 63/1998/NĐ-CP về quản lý ngoại hối

Chương 2:

MỞ TÀI KHOẢN, SỬ DỤNG NGOẠI TỆ CỦA NGƯỜI CƯ TRÚ VÀ NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ

Điều 5. Mở tài khoản ngoại tệ ở trong nước và sử dụng ngoại tệ trên tài khoản của Người cư trú

1. Người cư trú là tổ chức có các nguồn thu ngoại tệ từ các giao dịch vãng lai, các giao dịch vốn và các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp khác được mở và duy trì tài khoản ngoại tệ tại các ngân hàng được phép và được sử dụng ngoại tệ trên tài khoản vào các mục đích sau đây:

a) Thanh toán tiền nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ cho nước ngoài;

b) Thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở trong nước được phép thu ngoại tệ;

c) Trả nợ tiền vay ở trong nước bằng ngoại tệ và trả nợ vay nước ngoài;

d) Bán cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối;

đ) Đầu tư vào các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật Việt Nam về đầu tư vào chứng khoán và các giấy tờ có giá khác;

e) Chuyển đổi ra các công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài theo quy định của pháp luật;

g) Góp vốn đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc các dự án khác theo quy định của pháp luật;

h) Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định khác của pháp luật;

i) Chuyển ngoại tệ đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam;

k) Rút ngoại tệ tiền mặt, chuyển khoản để chi cho cá nhân làm việc cho tổ chức khi được cử ra nước ngoài; trả lương, thưởng và phụ cấp cho Người cư trú và Người không cư trú là người nước ngoài làm việc cho tổ chức đó.

2. Người cư trú là cá nhân có ngoại tệ từ nước ngoài chuyển qua ngân hàng hoặc mang theo người khi nhập cảnh vào Việt Nam có xác nhận Hải quan cửa khẩu và các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp khác tại Việt Nam được mở và duy trì tài khoản ngoại tệ tại các ngân hàng được phép và được sử dụng ngoại tệ trên tài khoản vào các mục đích sau đây:

a) Thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở nước ngoài theo các quy định của pháp luật;

b) Thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở trong nước được phép thu ngoại tệ;

c) Chuyển ra nước ngoài cho các mục đích được quy định tại Điều 14 của Nghị định này;

d) Bán cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối;

đ) Rút ngoại tệ tiền mặt cho các mục đích theo quy định của pháp luật;

e) Đầu tư vào các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật Việt Nam về đầu tư vào chứng khoán và các giấy tờ có giá khác;

g) Chuyển đổi ra các công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài theo quy định của pháp luật;

h) Cho, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật;

i) Người cư trú là cá nhân người nước ngoài được phép chuyển ra nước ngoài số ngoại tệ có trên tài khoản ngoại tệ của mình theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam.

3. Người cư trú là cá nhân có ngoại tệ được gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tại các ngân hàng được phép và được hưởng lãi suất bằng ngoại tệ theo chế độ lãi suất tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ, có quyền rút cả gốc và lãi bằng ngoại tệ.

Điều 6. Mở tài khoản ngoại tệ ở trong nước và sử dụng ngoại tệ trên tài khoản của Người không cư trú

Người không cư trú có ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vào Việt Nam qua ngân hàng hoặc mang theo người khi nhập cảnh vào Việt Nam có xác nhận Hải quan cửa khẩu và các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp khác tại Việt Nam được mở và duy trì tài khoản ngoại tệ (sau đây gọi là tài khoản ngoại tệ của Người không cư trú) tại các ngân hàng được phép và được sử dụng ngoại tệ trên tài khoản vào các mục đích sau đây:

1. Thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở nước ngoài;

2. Thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở trong nước được phép thu ngoại tệ;

3. Bán cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối;

4. Chuyển đổi ra các công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài theo quy định của pháp luật;

5. Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài;

6. Rút ngoại tệ tiền mặt, chuyển khoản để chi cho cá nhân làm việc cho tổ chức khi được cử ra nước ngoài, trả lương, thưởng và phụ cấp cho Người cư trú và Người không cư trú là người nước ngoài làm việc cho tổ chức Người không cư trú;

7. Rút ngoại tệ tiền mặt cho các mục đích khác theo quy định của pháp luật;

8. Chuyển sang tài khoản ngoại tệ của Người không cư trú khác;

9. Cho, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật .

Điều 7. Quyền sử dụng ngoại tệ của cá nhân

Trên lãnh thổ Việt Nam, Người cư trú hoặc Người không cư trú là cá nhân có ngoại tệ được quyền cất giữ, mang theo người, được gửi tại ngân hàng và sử dụng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 và Điều 6 của Nghị định này hoặc bán cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối và bàn đổi ngoại tệ trên cơ sở tự nguyện.

Điều 8. Mở tài khoản đồng Việt Nam ở trong nước và sử dụng đồng Việt Nam trên tài khoản của Người không cư trú

Người không cư trú là tổ chức hoặc cá nhân có đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ và các nguồn thu hợp pháp khác bằng đồng Việt Nam được mở và duy trì tài khoản đồng Việt Nam (sau đây gọi là tài khoản đồng Việt Nam của Người không cư trú) tại các ngân hàng và được sử dụng đồng Việt Nam trên tài khoản vào các mục đích sau đây:

1. Thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở trong nước;

2. Mua ngoại tệ và chuyển ra nước ngoài theo quy định của pháp luật;

3. Rút tiền mặt đồng Việt Nam để chi tiêu tại Việt Nam;

4. Chuyển tiền sang tài khoản đồng Việt Nam của Người cư trú và Người không cư trú khác;

5. Cho, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Mở và sử dụng tài khoản ở nước ngoài của Người cư trú

1. Người cư trú là các tổ chức kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tín dụng ở Việt Nam được cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ở nước ngoài nếu hoạt động, kinh doanh trong các lĩnh vực và phạm vi dưới đây:

a) Hoạt động kinh doanh quốc tế thuộc các ngành hàng không, hàng hải, bưu điện, bảo hiểm, du lịch, xuất khẩu lao động, nhận thầu các công trình ở nước ngoài;

b) Thực hiện vay và trả nợ nước ngoài;

c) Được cơ quan có thẩm quyền cho phép mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở nước ngoài;

d) Được phép hoạt động ngoại hối ở nước ngoài;

đ) Các trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2. Người cư trú là cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam được cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài nếu hoạt động trong các lĩnh vực và phạm vi dưới đây:

a) Thực hiện vay và trả nợ nước ngoài của Chính phủ;

b) Tiếp nhận viện trợ của nước ngoài;

c) Các trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

3. Người cư trú quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được phép mở tài khoản ở nước ngoài có trách nhiệm phải báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước về tình hình sử dụng tài khoản mở ở nước ngoài. Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản ở nước ngoài của các đối tượng này phải phù hợp với các quy định trong giấy phép.

4. Người cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, lực lượng vũ trang và đại diện các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoặc công dân Việt Nam trong thời gian ở nước ngoài được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài theo luật pháp của nước sở tại. Khi chấm dứt hoặc hết thời hạn ở nước ngoài phải đóng tài khoản này và chuyển toàn bộ số dư về nước. Trường hợp có nhu cầu để lại ở nước ngoài phải thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 10. Quản lý việc mở và sử dụng tài khoản ở trong nước và ở nước ngoài

1. Ngân hàng nhà nước quy định điều kiện, thủ tục mở, sử dụng và đóng tài khoản ngoại tệ ở trong nước của Người cư trú và Người không cư trú, điều kiện, thủ tục mở, sử dụng và đóng tài khoản đồng Việt Nam ở trong nước của Người không cư trú.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định điều kiện, thủ tục cấp và thu hồi giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài cho Người cư trú nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.

3. Các ngân hàng phải mở sổ sách theo dõi và thực hiện hạch toán các tài khoản ngoại tệ của Người cư trú và Người không cư trú, tài khoản đồng Việt Nam của Người không cư trú theo đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Các ngân hàng khi mở tài khoản cho khách hàng và thực hiện các yêu cầu của chủ tài khoản phải thực hiện theo các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật.

Nghị định 63/1998/NĐ-CP về quản lý ngoại hối

  • Số hiệu: 63/1998/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 17/08/1998
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: 20/10/1998
  • Số công báo: Số 29
  • Ngày hiệu lực: 01/09/1998
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH