Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57-HĐBT | Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 1987 |
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước số 782-NQ/HĐNN7 ngày 16-2-1987 phê chuẩn việc thành lập Bộ Lao động - Thương binh và xã hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội;
1. Căn cứ vào đường lối và chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng các chính sách, các dự án pháp luật, chế độ, hệ thống tiêu chuẩn, định mức lao động, các phương pháp nghiệp vụ về phân bổ sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm; tiền lương và trả công lao động; định mức và tổ chức lao động khoa học, kỷ luật lao động, điều kiện lao động và bảo hộ lao động, nâng cao tay nghề trong sản xuất; thương binh liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, cá nhân và gia đình có công; bảo hiểm xã hội và trợ giúp xã hội, trình Hội đồng Nhà nước và Hội đồng Bộ trưởng ban hành, quyết định hoặc ban hành theo thẩm quyền của Bộ.
2. Xây dựng các dự án về phát triển và phân bố dân số và nguồn lao động, các phương hướng, chủ trương, biện pháp khai thác mọi tiềm năng lao động trong tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất và chiến lược kinh tế xã hội. Tham gia với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và kiến nghị với Hội đồng Bộ trưởng về các dự án kế hoạch, các chỉ tiêu, biện pháp trong kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm về các vấn đề thuộc lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội.
3. Xây dựng trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành những chính sách, chế độ về tổ chức và điều động lao động và dân cư; tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước 5 năm, hàng năm về điều động lao động, dân cư.
4. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức nghiên cứu khoa học và chỉ đạo áp dụng kết quả nghiên cứu làm căn cứ cho các quyết định về lĩnh vực lao động và bảo trợ xã hội.
5. Xây dựng và trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định những chính sách, kế hoạch về hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực lao động và thương binh xã hội (bao gồm hợp tác quốc tế về lao động, tiếp nhận và các chương trình viện trợ quốc tế về lao động và bảo trợ xã hội), tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác và chỉ đạo thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch ấy theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quan hệ với nước ngoài.
6. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các mặt công tác ưu đãi xã hội bao gồm điều dưỡng và phục hồi chức năng cho thương binh, bệnh binh, nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh nặng, người về hưu, thân nhân liệt sĩ và những người và gia đình có công không nơi nương tựa. Trợ giúp xã hội đối với trẻ mồ côi, người tàn tật và người già cô đơn. Tổ chức lao động cho thương binh và người tàn tật còn khả năng lao động.
7. Tổ chức quản lý và sử dụng các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác thương binh xã hội, nghiên cứu sản xuất, cung cấp các phương tiện, dụng cụ chỉnh hình, các phương tiện lao động, sinh hoạt chuyên dùng cho thương binh, người già và người tàn tật.
8. Thống nhất quản lý các nguồn kinh phí về bảo hiểm xã hội và trợ giúp xã hội (trừ những nguồn kinh phí do công đoàn đang quản lý). Hướng dẫn các ngành và địa phương tổ chức việc trả lương hưu và các khoản trợ cấp.
9. Xây dựng trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định hệ thống tổ chức bộ máy của ngành, tổ chức đào tạo bồi dưỡng và quản lý đội ngũ cán bộ làm công tác lao động - thương binh và xã hội theo chế độ phân cấp của Nhà nước.
10. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các Bộ, các ngành, các địa phương và đơn vị cơ sở trong cả nước về kỹ thuật an toàn lao động và bảo hiểm lao động; về việc chấp hành các chính sách, chế độ, pháp luật, tiêu chuẩn thuộc các lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội nhằm bảo đảm chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất những công việc thuộc nội dung quản lý của ngành. Xem xét giải quyết kịp thời các khiếu tố của nhân dân, cùng các cơ quan có liên quan giải quyết những tranh chấp về lao động.
11. Chỉ đạo kiểm tra các đơn vị trực thuộc bảo đảm thực hiện những nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, sử dụng có hiệu quả cán bộ, lao động, vật tư, tiền vốn, thiết bị được Nhà nước giao.
1. Văn phòng
2. Vụ Tiền lương và trả công lao động,
3. Vụ Định mức và tổ chức lao động,
4. Vụ Bảo hiểm xã hội (làm cả nhiệm vụ trợ giúp xã hội),
5. Vụ Thương binh và liệt sĩ,
6. Vụ Lao động tiền lương viên chức Nhà nước,
7. Vụ Kế hoạch và tài chính,
8. Ban Thanh tra lao động - thương binh và xã hội,
9. Ban Thanh tra kỹ thuật an toàn và bảo hiểm lao động,
10. Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo,
11. Cục Tổ chức điều động lao động và dân cư,
12. Cục Hợp tác quốc tế về lao động,
13. Viện Khoa học lao động và các vấn đề xã hội.
14. Viện Chỉnh hình và phục hồi chức năng lao động.
Nhiệm vụ cụ thể, biên chế cán bộ, lề lối làm việc của các đơn vị, và các tổ chức trực thuộc do Bộ trưởng quyết định. Về tổ chức bộ máy của ngành lao động - thương binh và xã hội ở địa phương sẽ được quy định trong văn bản khác. Trong khi chờ đợi, các tổ chức lao động, thương binh và xã hội hiện có ở các địa phương vẫn tiếp tục hoạt động bình thường.
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
- 1Nghị định 187-CP năm 1963 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 172-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 3Nghị định 96-CP năm 1993 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ lao động - Thương binh và xã hội
- 1Nghị quyết số 782b-NQ/HĐNN7 về việc bổ nhiệm một số thành viên của Hội đồng Bộ trưởng do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 187-CP năm 1963 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 172-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 4Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981
Nghị định 57-HĐBT năm 1987 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 57-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 24/03/1987
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1 đến số 3
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra