Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 55/2007/NĐ-CP về việc kinh doanh xăng dầu

Chương 2:

KINH DOANH XĂNG DẦU

MỤC 1:

KINH DOANH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU XĂNG DẦU

Điều 7. Điều kiện kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu

Thương nhân có đủ các điều kiện quy định dưới đây được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu:

1. Doanh nghiệp nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu.

2. Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt Nam, bảo đảm tiếp nhận được tàu chở xăng dầu nhập khẩu hoặc phương tiện vận tải xăng dầu khác trọng tải tối thiểu 7.000 (bảy nghìn) tấn, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết, góp vốn xây dựng hoặc thuê sử dụng dài hạn từ 5 (năm) năm trở lên.

3. Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối thiểu 15.000 (mười lăm nghìn) mét khối để trực tiếp nhận xăng dầu từ tầu chở dầu và phương tiện vận tải xăng dầu khác, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh liên kết, góp vốn xây dựng hoặc thuê sử dụng dài hạn từ 5 (năm) năm trở lên.

4. Có phương tiện vận chuyển xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết, góp phần xây dựng hoặc thuê sử dụng dài hạn từ 5 (năm) năm trở lên để bảo đảm cung ứng xăng dầu cho hệ thống phân phối của mình.

5. Có hệ thống phân phối xăng dầu: tối thiểu 10 (mười) cửa hàng, trạm bán lẻ thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh liên kết, góp vốn xây dựng và hệ thống đại lý tối thiểu 40 (bốn mươi) đại lý bán lẻ xăng dầu.

Điều 8. Cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu

1. Bộ Thương mại có trách nhiệm cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu cho thương nhân có đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, theo Mẫu số 1 kèm theo Nghị định này;

b) Quyết định thành lập doanh nghiệp;

c) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

d) Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Nghị định này, kèm theo các tài liệu chứng minh;

đ) Danh sách cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh liên kết, góp vốn xây dựng và danh sách tổng đại lý, đại lý thuộc hệ thống phân phối xăng dầu của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định này, kèm theo các tài liệu chứng minh.

3. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thương mại có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo Mẫu số 2 kèm theo Nghị định này cho thương nhân (có giá trị trong thời hạn 5 năm); trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Thương nhân được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu

1. Nhập khẩu xăng dầu theo mức tối thiểu được giao hàng năm quy định tại Điều 23 Nghị định này; duy trì mức dự trữ lưu thông xăng dầu tối thiểu theo quy định tại Điều 22 Nghị định nàybảo đảm chất lượng xăng dầu nhập khẩu theo tiêu chuẩn quy định hiện hành.

2. Xuất khẩu xăng dầu, kinh doanh tạm nhập tái xuất xăng dầu theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.

3. Được mua, bán xăng dầu với thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu khác hoặc với thương nhân sản xuất, chế biến xăng dầu.

4. Chấp hành các quy định và chịu trách nhiệm về giá, số lượng, chất lượng xăng dầu bán ra trên thị trường.

5. Chỉ được ký hợp đồng với các doanh nghiệp đủ điều kiện làm tổng đại lý, đại lý quy định tại Điều 13, Điều 14 và các doanh nghiệp này không vi phạm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 17 Nghị định này; phải đăng ký hệ thống phân phối theo quy định của Bộ Thương mại.

6. Phải quy định thống nhất việc ghi tên và biểu tượng (lô gô) của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu tại cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình và tổ chức kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp thuộc hệ thống phân phối của mình.

7. Chỉ được chuyển tải, sang mạn xăng dầu tại vùng nước trên sông, biển do Bộ Giao thông vận tải quy định hoặc chuyển tải, sang mạn xăng dầu từ tầu lớn hoặc phương tiện vận tải khác mà cảng Việt Nam không có khả năng tiếp nhận trực tiếp do cơ quan cảng vụ quy định.

8. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh.

MỤC 2:

SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN XĂNG DẦU

Điều 10. Điều kiện sản xuất, chế biến xăng dầu

Thương nhân có đủ các điều kiện quy định dưới đây được phép sản xuất, chế biến xăng dầu:

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký sản xuất, chế biến xăng dầu.

2. Có cơ sở sản xuất, chế biến xăng dầu theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt và được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng.

3. Có phòng thử nghiệm, đo lường đạt tiêu chuẩn quốc gia để kiểm tra chất lượng xăng dầu sản xuất, chế biến theo các tiêu chuẩn hiện hành.

Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân sản xuất, chế biến xăng dầu

1. Phải đăng ký kế hoạch sản xuất, nhập khẩu nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm (bao gồm xuất khẩu và tiêu thụ trong nước) hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Thương mại để có căn cứ cân đối tổng cung, tổng cầu trong năm.

2. Được trực tiếp nhập khẩu nguyên liệu hoặc uỷ thác cho doanh nghiệp có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu thực hiện nhập khẩu nguyên liệu theo kế hoạch đã đăng ký sau khi được Bộ Thương mại xác nhận, thông báo cho cơ quan hải quan làm thủ tục và kiểm soát việc nhập khẩu nguyên liệu của doanh nghiệp.

3. Sản phẩm xăng dầu của cơ sở sản xuất, chế biến xăng dầu trước khi đưa vào lưu thông lần đầu phải được Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kiểm tra, xác nhận đạt Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành và phải thường xuyên bảo đảm tiêu chuẩn quy định trong suốt quá trình hoạt động.

4. Được tiêu thụ tại thị trường trong nước sản phẩm xăng dầu đạt tiêu chuẩn hiện hành do doanh nghiệp sản xuất, chế biến trong hệ thống phân phối của mình tổ chức theo các quy định tại Nghị định này hoặc bán và chỉ được bán cho doanh nghiệp có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu để các doanh nghiệp này thực hiện phân phối.

5. Khi tổ chức hệ thống phân phối xăng dầu trong nước doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu tại khoản 4, khoản 5 Điều 7; khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 9 Nghị định này.

MỤC 3:

KINH DOANH PHÂN PHỐI XĂNG DẦU

Điều 12. Quyền phân phối xăng dầu

Thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu và thương nhân sản xuất, chế biến xăng dầu được thực hiện phân phối xăng dầu do thương nhân sản xuất ra tại thị trường trong nước thông qua các đơn vị trực thuộc, bao gồm các doanh nghiệp thành viên, chi nhánh, kho, cửa hàng, trạm bán lẻ của doanh nghiệp hoặc thông qua hệ thống đại lý, bao gồm các tổng đại lý, đại lý bán lẻ xăng dầu theo các quy định tại Mục này.

Điều 13. Điều kiện đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu

Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu (sau đây gọi tắt là tổng đại lý):

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu.

2. Có kho, bể dung tích tối thiểu 5.000 (năm nghìn) mét khối, thuộc sở hữu doanh nghiệp, hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết, góp vốn, hoặc thuê sử dụng dài hạn từ 5 (năm) năm trở lên để bảo đảm cung ứng ổn định xăng dầu cho hệ thống phân phối của mình.

3. Có hệ thống phân phối xăng dầu, bao gồm tối thiểu 5 (năm) cửa hàng, trạm bán lẻ thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết, góp vốn và tối thiểu 20 (hai mươi) đại lý bán lẻ xăng dầu. Hệ thống phân phối này phải nằm trong hệ thống phân phối của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc doanh nghiệp sản xuất, chế biến xăng dầu và chịu sự kiểm soát của doanh nghiệp đó.

4. Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu theo quy định hợp đồng liên doanh, liên kết, góp vốn hoặc thuê sử dụng dài hạn từ 5 (năm) năm trở lên.

5. Cán bộ, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được học về nghiệp vụ bảo quản, đo lường, chất lượng xăng dầu, kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường, thời gian học tối thiếu 3 (ba) tháng.

Điều 14. Điều kiện đối với đại lý bán lẻ xăng dầu

Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được làm đại lý bán lẻ xăng dầu (sau đây gọi tắt là đại lý):

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu.

2. Có cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết, góp vốn.

3. Cán bộ, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được học về nghiệp vụ bảo quản, đo lường, chất lượng xăng dầu, kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường; thời gian học tối thiểu 3 (ba) tháng.

Điều 15. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu

Cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu phải có đủ các điều kiện dưới đây để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu:

1. Địa điểm của cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu phải phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Được xây dựng và trang thiết bị của cửa hàng phải theo đúng các quy định hiện hành về tiêu chuẩn cửa hàng, trạm kinh doanh xăng dầu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

3. Cán bộ, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được học về nghiệp vụ bảo quản, đo lường, chất lượng xăng dầu, kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường, thời gian học tối thiểu 3 (ba) tháng.

Điều 16. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu

1. Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại và Du lịch thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu cho cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, theo Mẫu số 3 kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp chủ sở hữu cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu;

c) Bản kê trang thiết bị của cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này và tài liệu chứng minh tính hợp pháp về đầu tư xây dựng của cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu;

d) Bản sao hợp lệ chứng chỉ đã qua lớp học nghiệp vụ xăng dầu của cán bộ và nhân viên cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.

3. Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại và Du lịch có trách nhiệm xem xét, thẩm định để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu theo Mẫu số 4 kèm theo Nghị định này cho cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu (có giá trị trong thời hạn 5 năm); trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của tổng đại lý, đại lý và cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu

1. Tổng đại lý chỉ được ký hợp đồng làm tổng đại lý cho 1 (một) thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc 1 (một) thương nhân sản xuất, chế biến xăng dầu.

2. Đại lý chỉ được ký hợp đồng làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho 1 (một) tổng đại lý hoặc 1 (một) thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc 1 (một) thương nhân sản xuất, chế biến xăng dầu.

3. Cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc doanh nghiệp sản xuất, chế biến xăng dầu phải chịu sự kiểm soát của doanh nghiệp đó; phải niêm yết giá bán các loại xăng dầu theo hợp đồng đại lý và bán đúng giá niêm yết; biển hiệu phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật và tên, biểu tượng (lô gô) của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc doanh nghiệp sản xuất, chế biến xăng dầu theo hướng dẫn của doanh nghiệp đó.

4. Chỉ được mua, bán xăng dầu với các thương nhân trong hệ thống (trừ việc bán cho người tiêu dùng) và chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng, giá xăng dầu bán ra.

5. Nghiêm cấm các hành vi đầu cơ găm hàng để trục lợi, bán thiếu số lượng hoặc các hành vi gian dối khác.

6. Thực hiện chế độ ghi chép chứng từ trong các khâu kinh doanh xăng dầu theo quy định của Bộ Tài chính.

7. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh.

8. Các doanh nghiệp thành viên, chi nhánh, kho, cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu thuộc doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc thuộc doanh nghiệp sản xuất, chế biến xăng dầu phải chấp hành các quy định tại Điều 15, Điều 16 và các quy định liên quan tại Điều này.

MỤC 4:

KINH DOANH DỊCH VỤ XĂNG DẦU

Điều 18. Điều kiện kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng, kho, tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh dịch vụ xăng dầu.

2. Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt Nam, bảo đảm tiếp nhận được tàu chở xăng dầu nhập khẩu hoặc phương tiện vận tải xăng dầu khác trọng tải tối thiểu 7.000 (bảy nghìn) tấn, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết, góp vốn, được xây dựng theo các tiêu chuẩn quy định và theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Có kho chứa dung tích tối thiểu 15.000 (mười lăm nghìn) mét khối thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết, góp vốn, được xây dựng theo các tiêu chuẩn quy định và theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Cán bộ, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được học về nghiệp vụ bảo quản, đo lường, chất lượng xăng dầu, kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường, thời gian học tối thiểu 3 (ba) tháng.

Điều 19. Điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh vận tải xăng dầu.

2. Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết, góp vốn; trường hợp thuê phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thì phải có hợp đồng thuê từ 1 (một) năm trở lên. Các phương tiện này phải bảo đảm các tiêu chuẩn quy định để vận chuyển xăng dầu, được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cho phép lưu hành theo quy định của pháp luật.

3. Cán bộ, nhân viên trực tiếp sử dụng phương tiện vận tải phải được học về nghiệp vụ bảo quản, đo lường, chất lượng xăng dầu, kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường, thời gian học tối thiểu 3 (ba) tháng.

Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu

1. Chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng xăng dầu trong quá trình tiếp nhận, bảo quản hoặc vận chuyển theo hợp đồng đã ký kết với doanh nghiệp thuê tiếp nhận, bảo quản hoặc vận chuyển xăng dầu.

2. Nếu có hoạt động kinh doanh khác về xăng dầu (tổng đại lý, đại lý) phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định này về hoạt động kinh doanh đó.

3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Mục 5:

DỰ TRỮ LƯU THÔNG XĂNG DẦU

Điều 21. Đối tượng thực hiện dự trữ lưu thông xăng dầu

1. Đối tượng thực hiện dự trữ lưu thông xăng dầu là thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu và thương nhân sản xuất, chế biến xăng dầu.

2. Dự trữ Quốc gia về xăng dầu theo quy định riêng của Chính phủ.

Điều 22. Mức dự trữ lưu thông xăng dầu

1. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu phải bảo đảm mức dự trữ lưu thông xăng dầu tối thiểu bằng 20 (hai mươi) ngày cung ứng cả về cơ cấu chủng loại, theo hạn mức nhập khẩu tối thiểu được xác định hàng năm.

2. Doanh nghiệp sản xuất, chế biến xăng dầu có tổ chức hệ thống phân phối trên thị trường trong nước phải bảo đảm mức dự trữ lưu thông xăng dầu tối thiểu bằng 20 (hai mươi) ngày cung ứng cả về cơ cấu chủng loại, theo kế hoạch tiêu thụ xăng dầu trong nước đã đăng ký với Bộ Thương mại hàng năm.

3. Thương nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm tăng mức dự trữ lưu thông xăng dầu để đến năm 2010 đạt mức tối thiểu 30 (ba mươi) ngày.

Nghị định 55/2007/NĐ-CP về việc kinh doanh xăng dầu

  • Số hiệu: 55/2007/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 06/04/2007
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 15/04/2007
  • Số công báo: Từ số 270 đến số 271
  • Ngày hiệu lực: 30/04/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH