Mục 6 Chương 1 Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
MỤC 6: THƯƠNG BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH, THƯƠNG BINH LOẠI B
Điều 11. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 của Pháp lệnh (sau đây gọi chung là thương binh) là người bị thương do một trong các trường hợp sau đây:
1. Chiến đấu, tiễu phỉ, trừ gian, trấn áp phản cách mạng, lùng bắt gián điệp, biệt kích.
Trực tiếp phục vụ chiến đấu: tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo giao thông liên lạc, tiếp tế lương thực, thực phẩm, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hoá khi địch bắn phá.
2. Hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn tù đày không chịu khuất phục; kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục.
3. Được tổ chức phân công đi làm nghĩa vụ quốc tế mà bị thương trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Trường hợp bị thương do tự bản thân gây nên hoặc vi phạm pháp luật, quy định của cơ quan, đơn vị hoặc trong khi học tập, tham quan, du lịch, đi an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị, làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét xác nhận là thương binh.
4. Dũng cảm đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi gây nguy hiểm cho xã hội là tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự.
5. Dũng cảm làm công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân.
6. Bị tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khi làm nhiệm vụ quy tập hài cốt liệt sĩ ở vùng rừng núi, hải đảo và ở nước ngoài.
Điều 12. Thương binh được kết luận thương tật tạm thời từ 21% trở lên, sau 3 năm được giám định lại để xác định tỷ lệ thương tật vĩnh viễn.
Thương binh sau khi đã được giám định thương tật mà bị thương tiếp do một trong các trường hợp quy định tại
2. Người bị thương được Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 05% đến 20% được hưởng trợ cấp một lần.
Trường hợp có vết thương nặng: cụt hai chi trở lên; mù hai mắt; tâm thần nặng không tự lực được trong sinh hoạt; liệt hai chi trở lên hoặc có tình trạng thương tật đặc biệt khác, được hưởng phụ cấp đặc biệt hàng tháng.
2. Thương binh bị suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 81% trở lên sống ở gia đình thì có người phục vụ. Người phục vụ được hưởng trợ cấp hàng tháng.
2. Thương binh suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất như sau:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của thương binh khi đến tuổi 60 trở lên đối với nam, 55 trở lên đối với nữ; con thương binh từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con thương binh bị tàn tật nặng từ nhỏ, khi hết thời hạn hưởng trợ cấp vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng.
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của thương binh khi đến tuổi 60 trở lên đối với nam, 55 trở lên đối với nữ, sống cô đơn không nơi nương tựa; con thương binh mồ côi từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con thương binh mồ côi bị tàn tật nặng từ nhỏ, khi hết thời hạn hưởng trợ cấp vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng.
Điều 16. Chế độ ưu đãi đối với thương binh loại B quy định tại khoản 3 Điều 19 của Pháp lệnh bao gồm:
1. Trợ cấp thương tật hàng tháng tính theo mức độ suy giảm khả năng lao động của từng người.
2. Các chế độ ưu đãi khác được thực hiện như đối với thương binh có cùng tỷ lệ suy giảm khả năng lao động quy định tại Nghị định này.
Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- Số hiệu: 54/2006/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 26/05/2006
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 5 đến số 6
- Ngày hiệu lực: 20/06/2006
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Liệt sĩ quy định tại các điểm a, d, đ, g và h khoản 1 Điều 11 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (sau đây gọi chung là Pháp lệnh) là người đã hy sinh thuộc một trong các trường hợp sau:
- Điều 4. 1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, chính quyền địa phương có người hy sinh tổ chức lễ truy điệu, mai táng và lập hồ sơ đề nghị xác nhận liệt sĩ.
- Điều 5. Thân nhân sau đây của liệt sĩ được hưởng chế độ ưu đãi:
- Điều 6. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ gồm:
- Điều 7. Chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng gồm:
- Điều 8. Người được truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng thì thân nhân hoặc người thừa kế theo quy định của pháp luật được hưởng trợ cấp một lần.
- Điều 9. Chế độ ưu đãi Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến gồm:
- Điều 10. 1. Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến chết trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì thân nhân hoặc người thừa kế theo quy định của pháp luật được hưởng trợ cấp một lần.
- Điều 11. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 của Pháp lệnh (sau đây gọi chung là thương binh) là người bị thương do một trong các trường hợp sau đây:
- Điều 12. Thương binh được kết luận thương tật tạm thời từ 21% trở lên, sau 3 năm được giám định lại để xác định tỷ lệ thương tật vĩnh viễn.
- Điều 13. 1. Thương binh được hưởng trợ cấp thương tật hàng tháng từ ngày Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải (gọi chung là Hội đồng Giám định y khoa) kết luận suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% trở lên.
- Điều 14. 1. Thương binh bị suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 81% trở lên được hưởng phụ cấp hàng tháng.
- Điều 15. 1. Khi thương binh chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp mà thương binh được hưởng trước khi chết.
- Điều 16. Chế độ ưu đãi đối với thương binh loại B quy định tại khoản 3 Điều 19 của Pháp lệnh bao gồm:
- Điều 17. Bệnh binh quy định tại khoản 1 Điều 23 của Pháp lệnh là quân nhân, công an nhân dân bị mắc bệnh thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Điều 18. 1. Bệnh binh được hưởng trợ cấp từ ngày Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Điều 19. 1. Bệnh binh được hưởng trợ cấp từ ngày Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Điều 20. 1. Khi bệnh binh chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân bệnh binh được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp mà bệnh binh được hưởng trước khi chết.
- Điều 21. Chế độ ưu đãi đối với bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% gồm:
- Điều 22. 1. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học quy định tại khoản 1 Điều 26 của Pháp lệnh gồm:
- Điều 23. Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học gồm:
- Điều 24. Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì được hưởng chế độ ưu đãi:
- Điều 25. Chế độ ưu đãi đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học gồm:
- Điều 27. Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh là người tham gia kháng chiến trong khoảng thời gian từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 được Nhà nước tặng Huân chương Kháng chiến hoặc Huân chương Chiến thắng, Huy chương Kháng chiến hoặc Huy chương Chiến thắng.
- Điều 28. Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế gồm:
- Điều 32. 1. Đối với người giả mạo giấy tờ để được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng quy định tại khoản 1 Điều 43 của Pháp lệnh, người giả mạo giấy tờ để được hưởng chế độ ưu đãi thân nhân của người có công với cách mạng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi và buộc hoàn trả các chế độ ưu đãi đã hưởng. Tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, các cơ quan chức năng có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Điều 33. 1. Người có công với cách mạng đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm tội quy định tại khoản 1 Điều 44 của Pháp lệnh thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào bản án đã tuyên có hiệu lực pháp luật của Toà án để ra quyết định tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi đối với người phạm tội và thân nhân của họ.
- Điều 34. Người có công với cách mạng phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc phạm tội khác bị phạt tù chung thân quy định tại khoản 2 Điều 44 của Pháp lệnh, sau khi bản án của Toà án có hiệu lực pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định đình chỉ vĩnh viễn chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ.
- Điều 35. Người có công với cách mạng hoặc thân nhân của họ đang hưởng chế độ ưu đãi mà xuất cảnh trái phép theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Pháp lệnh hoặc mất tích theo quy định tại khoản 4 Điều 44 của Pháp lệnh thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi kể từ ngày ra nước ngoài hoặc ngày mất tích theo quyết định của Toà án.
- Điều 36. 1. Các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của họ quy định tại Nghị định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 10 năm 2005.
- Điều 37. 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện điều kiện, tiêu chuẩn, chế độ ưu đãi và quy định về hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền xác nhận, lưu giữ hồ sơ; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chính sách đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ.
- Điều 38. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
- Điều 39. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.