Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 51/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ

Chương 3:

THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT

Điều 23. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính;

d) Áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a, b, c, d, e, g, h khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này gồm:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép do Sở Khoa học và Công nghệ cấp đến 6 tháng;

Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép liên quan đến lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ do cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ cấp trên cấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm, thu hồi giấy phép và đề nghị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy phép đó.

đ) áp dụng một hoặc các biện pháp khác quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

Điều 24. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ

1. Thanh tra viên chuyên ngành an toàn và kiểm soát bức xạ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đang thi hành công vụ có quyền áp dụng các hình thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này gồm:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;

c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, b, c, d, e, g, h khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này bao gồm:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để gây ra vi phạm hành chính;

c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, b, c, d, e, g, h khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

3. Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này bao gồm:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 70.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để gây ra hành vi vi phạm hành chính;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ cấp đến 6 tháng;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

Điều 25. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, cơ quan Hải quan, cơ quan Quản lý thị trường và Thanh tra chuyên ngành khác.

Cơ quan Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, cơ quan Hải quan, cơ quan Quản lý thị trường và Thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại các Điều 31, 32, 33, 34, 37 và Điều 38 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 đối với những vi phạm hành chính liên quan đến an toàn và kiểm soát bức xạ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình.

Điều 26. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ trong việc xử lý vi phạm hành chính

Cục Kiểm soát và An toàn bức xạ, hạt nhân là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ và có trách nhiệm tham gia, phối hợp với các cơ quan khác có thẩm quyền ở trung ương và địa phương trong việc xử lý vi phạm hành chính và khắc phục hậu quả sự cố bức xạ theo quy định về an toàn và kiểm soát bức xạ khi các cơ quan này yêu cầu.

Điều 27. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ ở địa phương mình.

2. Chánh thanh tra và Thanh tra viên chuyên ngành của các cơ quan: Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ thuộc phạm vi quản lý của Thủ trưởng cùng cấp.

Trường hợp hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chánh thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ thì chuyển hồ sơ vi phạm để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.

3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ của những người được quy định ở Điều 25 của Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 28. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính

1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm hành chính về an toàn và kiểm soát bức xạ, người có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm và yêu cầu cá nhân, tổ chức thực hiện đúng các quy định của pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ.

2. Trường hợp xác định được rõ ràng hành vi vi phạm thuộc diện áp dụng hình thức phạt cảnh cáo thì người có thẩm quyền xử phạt không lập biên bản mà quyết định xử phạt bằng văn bản ngay tại nơi xảy ra vi phạm.

Trường hợp xét thấy vi phạm có thể phải áp dụng hình thức phạt tiền thì người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản về vi phạm hành chính tuân theo quy định tại Điều 55 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Người lập biên bản vi phạm hành chính phải tạo điều kiện để cá nhân, tổ chức vi phạm trình bày ý kiến về hành vi vi phạm.

3. Nếu xét thấy việc xử lý vi phạm cần có ý kiến đánh giá, kết luận của cơ quan chuyên môn về an toàn và kiểm soát bức xạ thì người có thẩm quyền xử phạt chỉ lập biên bản thanh tra, kiểm tra, kiểm soát để làm căn cứ giải quyết. Đồng thời, người có thẩm quyền xử phạt gửi hồ sơ, chứng cứ vi phạm và văn bản đề nghị trưng cầu giám định cho cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này hoặc Sở Khoa học và Công nghệ để cho ý kiến đánh giá, kết luận về vi phạm và các hình thức, biện pháp xử lý phù hợp với hành vi vi phạm.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu và hồ sơ, chứng cứ vi phạm, cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ phải có ý kiến bằng văn bản gửi cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn và kiểm soát bức xạ.

4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải ra quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm, trường hợp vi phạm nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Việc quyết định xử phạt và nội dung quyết định xử phạt phải tuân theo quy định tại Điều 56 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

Ngày có hiệu lực của quyết định xử phạt là ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.

Quyết định xử phạt phải được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày ký; đồng thời phải được gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để phối hợp theo dõi và thực hiện các thủ tục về xác lập, sửa đổi, đình chỉ, huỷ bỏ giấy phép.

Điều 29. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép

1. Khi tước quyền sử dụng giấy phép, người có thẩm quyền xử phạt thu giữ giấy phép được ghi trong quyết định xử phạt và thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy phép đó biết.

2. Khi hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt giao lại giấy phép cho cá nhân, tổ chức đã bị tước giấy phép đó.

3. Khi phát hiện giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật thì người có thẩm quyền xử phạt phải tiến hành thu hồi ngay; đồng thời báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền biết.

Điều 30. Thủ tục tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

1. Thẩm quyền và thủ tục áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tuân theo quy định tại Điều 46 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

2. Biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được áp dụng trong trường hợp cần phải ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hoặc bảo đảm chứng cứ cần thiết để xác minh tình tiết làm căn cứ cho việc quyết định xử lý vi phạm.

Đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm tại khoản 3; điểm a, điểm b khoản 4; điểm a, điểm b khoản 5 Điều 8 của Nghị định này thì người có thẩm quyền phải thực hiện biện pháp tạm giữ để đưa về kho chứa nguồn phóng xạ đối với tang vật là nguồn phóng xạ; thực hiện việc niêm phong cho đến khi có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với tang vật là thiết bị bức xạ.

Chi phí vận chuyển, bảo quản do cá nhân, tổ chức quản lý, sử dụng nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ chịu trách nhiệm.

3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo những biện pháp ghi trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có thể kéo dài đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, phương tiện. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện phải do những người quy định tại khoản 1 Điều 46 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002 quyết định.

4. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản kèm theo biên bản tạm giữ và phải giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm một bản.

5. Đối với việc tạm giữ tang vật vi phạm là nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ thì ngoài việc tuân thủ theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này còn phải thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn bức xạ.

Điều 31. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ tuân theo quy định tại Điều 60 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

Điều 32. Thủ tục xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

Thủ tục xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ tuân theo quy định tại Điều 61của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và quy định sau đây:

Áp dụng biện pháp tiêu huỷ trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm là những đối tượng sau:

1. Hàng hoá vi phạm có thể gây hại cho tính mạng, sức khoẻ con người và môi trường;

2. Hàng hóa, vật phẩm vi phạm không có giá trị sử dụng.

Điều 33. Thi hành quyết định xử phạt

1. Trường hợp vượt quá 10 ngày, kể từ ngày cá nhân, tổ chức bị xử phạt nhận được quyết định xử phạt mà không tự giác chấp hành thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.

2. Việc thi hành quyết định xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm được thực hiện theo quy định tại các Điều 64, 65, 66, 67, 68 và Điều 69 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Nghị định 51/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ

  • Số hiệu: 51/2006/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 19/05/2006
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: 29/05/2006
  • Số công báo: Số 31
  • Ngày hiệu lực: 13/06/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH