Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 42/2014/NĐ-CP về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp

Chương 4.

HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP

Điều 22. Trách nhiệm của doanh nghiệp bán hàng đa cấp

1. Công bố công khai tại trụ sở và cung cấp cho người có dự định tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp các tài liệu liên quan tới hoạt động và hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp.

2. Thường xuyên giám sát hoạt động của người tham gia bán hàng đa cấp để bảo đảm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện đúng Quy tắc hoạt động, Chương trình trả thưởng của doanh nghiệp.

3. Chịu trách nhiệm đối với hoạt động bán hàng đa cấp của người tham gia bán hàng đa cấp trong những trường hợp sau:

a) Được thực hiện tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Được thực hiện bên ngoài trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp hoạt động đó không liên quan đến doanh nghiệp.

4. Bảo đảm tính trung thực và độ chính xác của các thông tin cung cấp cho người tham gia bán hàng đa cấp.

5. Bảo đảm chất lượng và các dịch vụ bảo hành, hậu mãi (nếu có) cho hàng hóa được bán theo phương thức đa cấp.

6. Giải quyết các khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp và người tiêu dùng.

7. Khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân của người tham gia bán hàng đa cấp để nộp vào ngân sách nhà nước trước khi chi trả hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp.

8. Quản lý người tham gia bán hàng đa cấp qua hệ thống Thẻ thành viên theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.

9. Thông báo cho người tham gia bán hàng đa cấp những hàng hóa thuộc diện không được doanh nghiệp mua lại trước khi người đó tiến hành mua hàng.

10. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Trách nhiệm của người tham gia bán hàng đa cấp

1. Xuất trình Thẻ thành viên trước khi giới thiệu hàng hóa hoặc tiếp thị bán hàng.

2. Cung cấp đầy đủ những thông tin về doanh nghiệp và hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp khi bảo trợ một người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp.

3. Thông tin trung thực, chính xác về hàng hóa được chào bán.

4. Tuân thủ quy định trong Quy tắc hoạt động, Chương trình trả thưởng của doanh nghiệp.

5. Trường hợp không tuân thủ các quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này và Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này và gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc người tham gia bán hàng đa cấp khác, người tham gia bán hàng đa cấp có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đã gây ra theo quy định của pháp luật.

6. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải ký kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản với người tham gia bán hàng đa cấp.

2. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;

b) Họ và tên, hộ khẩu thường trú (hoặc đăng ký lưu trú đối với người nước ngoài), nơi đăng ký tạm trú, số chứng minh nhân dân (hoặc số hộ chiếu đối với người nước ngoài) của người tham gia bán hàng đa cấp; số giấy phép lao động trong trường hợp người tham gia bán hàng đa cấp là người nước ngoài;

c) Tên, công dụng, cách thức sử dụng, giá bán, các điều kiện và phạm vi bảo hành (nếu có), chính sách đổi, mua lại hàng hóa;

d) Cách thức tính tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng nhận được từ hoạt động kinh doanh của mình và của mạng lưới do mình xây dựng;

đ) Trách nhiệm của doanh nghiệp bán hàng đa cấp đối với hoạt động bán hàng đa cấp của người tham gia bán hàng đa cấp trong việc bồi thường thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc người tham gia bán hàng đa cấp;

e) Các trường hợp chấm dứt, gia hạn và thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;

g) Cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng.

Điều 25. Chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp

1. Người tham gia bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng tham gia bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trước khi chấm dứt hợp đồng tối thiểu là 10 ngày làm việc.

2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp không tuân thủ các quy định tại Khoản 2 Điều 5 và Điều 23 Nghị định này và phải thông báo cho người tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản trước khi chấm dứt hợp đồng tối thiểu là 10 ngày làm việc.

3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán cho người tham gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp.

Điều 26. Mua lại hàng hóa từ người tham gia bán hàng đa cấp

1. Khi người tham gia bán hàng đa cấp có yêu cầu, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm mua lại hàng hóa đã bán cho người tham gia bán hàng đa cấp đó, bao gồm cả hàng hóa được bán theo chương trình khuyến mại.

2. Điều kiện mua lại hàng hóa từ người tham gia bán hàng đa cấp:

a) Hàng hóa còn hạn sử dụng;

b) Hàng hóa còn nguyên bao bì, tem, nhãn;

c) Yêu cầu mua lại được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tham gia bán hàng đa cấp nhận hàng.

3. Trong trường hợp phải mua lại hàng hóa theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm:

a) Hoàn lại tổng số tiền mà người tham gia bán hàng đa cấp đã trả để nhận được hàng hóa đó nếu không có căn cứ để khấu trừ theo quy định tại Điểm b Khoản này;

b) Hoàn lại tổng số tiền sau khi đã trừ đi các chi phí quản lý, tái lưu kho và chi phí hành chính khác nhưng không thấp hơn 90% khoản tiền mà người tham gia bán hàng đa cấp đã trả để nhận được hàng hóa đó.

4. Khi hoàn lại tiền theo quy định tại Khoản 3 Điều này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể khấu trừ tiền hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp đã nhận từ việc mua hàng hóa đó.

5. Sau khi hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp chấm dứt, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm mua lại hàng hóa đã bán cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

Điều 27. Quy định về trả hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải trả hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp theo Chương trình trả thưởng đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền khi đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác trả cho người tham gia bán hàng đa cấp trong một năm quy đổi thành tiền không được vượt quá 40% doanh thu bán hàng đa cấp trong năm đó của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

Điều 28. Báo cáo của doanh nghiệp bán hàng đa cấp

1. Định kỳ 6 tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm báo cáo với Bộ Công Thương, Sở Công Thương nơi doanh nghiệp có hoạt động bán hàng đa cấp về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.

2. Trong trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự, thủ tục báo cáo định kỳ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Nghị định 42/2014/NĐ-CP về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp

  • Số hiệu: 42/2014/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 14/05/2014
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 26/05/2014
  • Số công báo: Từ số 529 đến số 530
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH