Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 41/2007/NĐ-CP về việc xây dựng ngầm đô thị

Chương 2

QUY HOẠCH XÂY DỰNG NGẦM ĐÔ THỊ

Điều 8. Quy định chung về quy hoạch xây dựng ngầm đô thị

1. Quy hoạch xây dựng ngầm đô thị là một bộ phận của quy hoạch xây dựng đô thị và được lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.

2. Quy hoạch xây dựng ngầm đô thị được phê duyệt làm cơ sở cho các hoạt động xây dựng ngầm đô thị tiếp theo.

3. Quy hoạch xây dựng đối với các đô thị có số dân trên một triệu người phải quy hoạch hệ thống đường tầu điện ngầm.

4. Quy hoạch xây dựng các khu đô thị mới, đô thị mới, các đường phố xây dựng mới tại các đô thị cũ phải quy hoạch hệ thống tuynel, hào kỹ thuật để lắp đặt các công trình đường dây, đường ống kỹ thuật. Đối với các đô thị cũ phải có kế hoạch xây dựng tuynel, hào kỹ thuật để từng bước hạ ngầm các công trình đường dây, đường ống kỹ thuật.

5. Đối với các đô thị loại 2 trở lên đã có quy hoạch xây dựng được phê duyệt, phải tiến hành lập bổ sung quy hoạch xây dựng ngầm. Đối với các đô thị còn lại việc tiến hành lập bổ sung quy hoạch xây dựng ngầm khi chưa đến thời điểm điều chỉnh quy hoạch xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định tuỳ theo nhu cầu thực tế tại địa phương.

Điều 9. Các yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng ngầm đô thị

1. Bảo đảm sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.

2. Bảo đảm kết nối tương thích và đồng bộ, an toàn các công trình ngầm và giữa công trình ngầm với các công trình trên mặt đất.

3. Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường và nguồn nước ngầm.

4. Kết hợp chặt chẽ với các yêu cầu về an ninh và quốc phòng; đồng thời bảo đảm an toàn và bảo vệ cho công tác bí mật của các công trình an ninh, quốc phòng.

Điều 10. Nội dung của quy hoạch xây dựng ngầm đô thị

1. Đối với quy hoạch chung xây dựng đô thị:

a) Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn liên quan đến việc xây dựng ngầm; hiện trạng xây dựng mạng lưới hạ tầng kỹ thuật ngầm và các khu vực sử dụng không gian ngầm đô thị.

b) Dự báo nhu cầu phát triển và sử dụng không gian ngầm.

c) Dự báo các vị trí đấu nối không gian các công trình ngầm.

d) Dự báo vị trí, quy mô của các công trình công cộng, giao thông và hạ tầng kỹ thuật ngầm.

đ) Xác định các khu vực cấm và khu vực hạn chế xây dựng công trình ngầm.

e) Xác định phạm vi bảo vệ an toàn đối với các công trình giao thông ngầm.

2. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:

a) Phân tích đánh giá hiện trạng xây dựng các công trình ngầm.

b) Xác định cụ thể vị trí, quy mô các công trình công cộng, giao thông và hạ tầng kỹ thuật ngầm.

c) Xác định vị trí đấu nối không gian và đấu nối kỹ thuật các công trình.

Điều 11. Hồ sơ quy hoạch xây dựng ngầm đô thị

Hồ sơ quy hoạch xây dựng ngầm đô thị là một bộ phận của hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, phần hồ sơ bổ sung như sau:

1. Các bản vẽ:

a) Đối với quy hoạch chung xây dựng đô thị:

- Bản đồ hiện trạng các khu vực xây dựng và sử dụng không gian ngầm;

- Bản đồ phân vùng các khu vực xây dựng công trình ngầm đô thị.

b) Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:

- Bản đồ hiện trạng xây dựng công trình ngầm;

- Bản đồ quy hoạch xây dựng các công trình ngầm.

Tỷ lệ các bản đồ trên tuân thủ theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng đô thị.

2. Báo cáo tổng hợp bổ sung thuyết minh và các văn bản pháp lý liên quan đến việc xây dựng công trình ngầm.

Nghị định 41/2007/NĐ-CP về việc xây dựng ngầm đô thị

  • Số hiệu: 41/2007/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 22/03/2007
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 15/04/2007
  • Số công báo: Từ số 270 đến số 271
  • Ngày hiệu lực: 30/04/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH