Chương 2 Nghị định 40/2008/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu
1. Đầu tư sản xuất rượu phải phù hợp với Quy hoạch đã được phê duyệt. Các dự án đầu tư chưa có trong Quy hoạch phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch.
2. Chủ đầu tư dự án sản xuất rượu có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ và các quy định pháp luật khác liên quan.
Điều 8. Điều kiện cấp giấy phép sản xuất rượu
Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất rượu bao gồm:
1. Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh sản xuất rượu.
2. Sản xuất rượu phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia – Rượu – Nước giải khát được phê duyệt.
3. Có dây chuyền máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm rượu đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Đảm bảo các điều kiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
5. Có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp nhãn hiệu sản phẩm rượu tại Việt Nam.
6. Có cán bộ kỹ thuật có trình độ, chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất rượu.
7. Người tham gia trực tiếp sản xuất rượu phải đảm bảo sức khỏe, không mắc bệnh truyền nhiễm.
Điều 9. Giấy phép sản xuất rượu
1. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép sản xuất rượu.
2. Doanh nghiệp chỉ được quyền hoạt động sản xuất, kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy phép.
Điều 10. Thu hồi Giấy phép sản xuất rượu
1. Giấy phép sản xuất rượu bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Do doanh nghiệp đề nghị;
b) Doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo Luật Doanh nghiệp;
c) Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
d) Doanh nghiệp không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại
đ) Doanh nghiệp không triển khai hoạt động sau 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép sản xuất mà không có lý do chính đáng được cấp có thẩm quyền xác nhận.
e) Khi phát hiện hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bị cố ý làm sai lệnh.
2. Sau thời hạn tối thiểu 03 tháng, kể từ khi bị thu hồi Giấy phép sản xuất rượu, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại
Điều 11. Tiêu chuẩn chất lượng rượu
1. Rượu là sản phẩm hàng hóa bắt buộc phải công bố tiêu chuẩn chất lượng.
2. Trình tự, thủ tục xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế về rượu.
4. Tổ chức, cá nhân đại diện làng nghề sản xuất rượu phải công bố tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng rượu của làng nghề.
5. Tiêu chuẩn chất lượng của rượu xuất khẩu thực hiện theo quy định của nước nhập khẩu.
1. Sản phẩm rượu chỉ được tiêu thụ tại Việt Nam khi có nhãn hàng hóa đã được đăng ký.
2. Sản phẩm rượu tiêu thụ tại Việt Nam phải thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa thực phẩm.
3. Đối với rượu sản xuất để xuất khẩu thì thực hiện ghi nhãn theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
Điều 13. Tem rượu sản xuất trong nước và rượu nhập khẩu
1. Sản phẩm rượu nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải được dán tem nhập khẩu trên bao bì theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Bộ Tài chính quy định việc in, ban hành tem và quản lý sử dụng tem sản phẩm rượu nhập khẩu.
3. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Công Thương nghiên cứu xây dựng lộ trình dán tem rượu sản xuất trong nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Sản phẩm rượu sản xuất để xuất khẩu, chào hàng, triển lãm ở nước ngoài thực hiện dán tem theo quy định của nước nhập khẩu.
Điều 14. trách nhiệm cung cấp thông tin về sản phẩm rượu
1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh rượu có trách nhiệm cung cấp thông tin về sản phẩm rượu của mình theo yêu cầu của các cơ quan chức năng và trên phương tiện thông tin đại chúng. Thông tin về sản phẩm rượu phải nêu rõ thành phần, hàm lượng, tác hại của việc lạm dụng rượu.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Bộ Thông tin và truyền thông quy định cụ thể trách nhiệm cung cấp thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng đối với sản phẩm rượu.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất rượu
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp sản xuất rượu còn có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Đào tạo nhân viên về an toàn phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định.
2. Tuân thủ chặt chẽ các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, nhãn hiệu hàng hóa.
3. Thực hiện trách nhiệm cung cấp thông tin về sản phẩm rượu theo đúng hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức việc kiểm tra sức khỏe định kỳ 12 tháng 1 lần cho nhân viên trực tiếp sản xuất rượu, đảm bảo không mắc bệnh truyền nhiễm.
6. Được tổ chức hệ thống phân phối theo đúng quy định mà không phải đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn, bán lẻ.
Điều 16. Sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh
1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công tham gia làng nghề sản xuất rượu nếu thuộc địa phận có làng nghề.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh phải đăng ký kinh doanh ngành, nghề sản xuất rượu theo quy định về đăng ký kinh doanh.
3. Trước ngày 01 tháng 01 năm 2010, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh phải đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công.
4. Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công:
a) Có đăng ký kinh doanh ngành, nghề sản xuất rượu thủ công;
b) Đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, nhãn hàng hóa sản phẩm rượu theo quy định của Nghị định này.
5. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp và thu hồi Giấy phép sản xuất rượu thủ công.
6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Được tham gia hiệp hội làng nghề sản xuất rượu nếu thuộc địa phận có làng nghề;
b) Phải đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều này và đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công theo quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, nhãn hàng hóa sản phẩm rượu theo quy định của Nghị định này.
Điều 17. Sản xuất rượu thủ công tự tiêu dùng
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích tự tiêu dùng không được bán trên thị trường.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công tự tiêu dùng chịu trách nhiệm thực hiện quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất rượu, về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm sản phẩm rượu do mình sản xuất.
Nghị định 40/2008/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu
- Số hiệu: 40/2008/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 07/04/2008
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 233 đến số 234
- Ngày hiệu lực: 01/05/2008
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý sản xuất, kinh doanh rượu
- Điều 5. Quy hoạch sản xuất rượu
- Điều 6. Công nhận làng nghề sản xuất rượu
- Điều 7. Đầu tư sản xuất rượu
- Điều 8. Điều kiện cấp giấy phép sản xuất rượu
- Điều 9. Giấy phép sản xuất rượu
- Điều 10. Thu hồi Giấy phép sản xuất rượu
- Điều 11. Tiêu chuẩn chất lượng rượu
- Điều 12. Nhãn sản phẩm rượu
- Điều 13. Tem rượu sản xuất trong nước và rượu nhập khẩu
- Điều 14. trách nhiệm cung cấp thông tin về sản phẩm rượu
- Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất rượu
- Điều 16. Sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh
- Điều 17. Sản xuất rượu thủ công tự tiêu dùng
- Điều 18. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh rượu
- Điều 19. Giấy phép kinh doanh rượu
- Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh rượu
- Điều 21. Nhập khẩu rượu
- Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân nhập khẩu rượu.
- Điều 23. Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại
- Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
- Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Y tế
- Điều 27. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương