Chương 4 Nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính đã thành lập và hoạt động theo Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện quy định đối với các hoạt động có điều kiện quy định tại Nghị định này.
2. Trong thời hạn 18 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính tín dụng tiêu dùng, công ty cho thuê tài chính đã thành lập và hoạt động theo Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải chấm dứt các hoạt động không được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
3. Đối với các hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng cho vay được ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, công ty cho thuê tài chính và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng cho vay. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng cho vay nói trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với các quy định của Nghị định này.
4. Đối với các hợp đồng cho thuê tài chính được ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trong đó tài sản cho thuê là tàu thuyền tham gia hoạt động tuyến nội địa, quốc tế, bên thuê được giữ và sử dụng bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê trong các quan hệ pháp luật quốc tế liên quan đến việc sử dụng tài sản, bên cho thuê giữ bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể việc chuyển tiếp của công ty tài chính quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.
Điều 26. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Công an, Bộ Tư pháp và Bộ Giao thông vận tải căn cứ chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn hoặc phối hợp hướng dẫn, quy định việc cấp và sử dụng Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê và việc sử dụng bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê, đăng ký sở hữu tài sản cho thuê, bảo đảm quyền của chủ sở hữu của bên cho thuê đối với tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê.
2. Bộ Tư pháp căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn hoặc phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn việc đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính.
3. Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước, chính quyền địa phương có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn hoặc phối hợp hướng dẫn việc thu hồi và xử lý tài sản cho thuê.
4. Ủy ban nhân dân và cơ quan công an nơi bên thuê đặt trụ sở chính, đặt tài sản cho thuê trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để giữ gìn an ninh, trật tự trong quá trình thu hồi tài sản cho thuê, bảo đảm bên cho thuê thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản cho thuê.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế cho các Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính, Nghị định số 81/2008/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính, Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính và Nghị định số 95/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đối tượng quy định tại
Nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Chuyển đổi loại hình
- Điều 5. Hoạt động ngân hàng của công ty tài chính
- Điều 6. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức
- Điều 7. Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài
- Điều 8. Vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn
- Điều 9. Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng
- Điều 10. Bảo lãnh Ngân hàng
- Điều 11. Bao thanh toán
- Điều 12. Phát hành thẻ tín dụng
- Điều 13. Cho thuê tài chính
- Điều 14. Các hoạt động khác của công ty tài chính
- Điều 15. Hoạt động của công ty tài chính bao thanh toán, công ty tài chính tín dụng tiêu dùng
- Điều 16. Hoạt động của công ty cho thuê tài chính
- Điều 17. Bên cho thuê có các quyền
- Điều 18. Bên cho thuê có nghĩa vụ
- Điều 19. Bên thuê có quyền
- Điều 20. Bên thuê có nghĩa vụ
- Điều 21. Chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn
- Điều 22. Xử lý hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn
- Điều 23. Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê
- Điều 24. Đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính