- 1Thông tư 4-TN/PC năm 1991 hướng dẫn Quy chế đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện thường trú các Tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Thương nghiệp ban hành
- 2Thông tư 100-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn thu, quản lý, sử dụng lệ phí đặt và hoạt động của văn phòng thường trú các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam do Bộ tài chính ban hành
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 382-HĐBT | Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 1990 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 4 tháng 7 năm 1981;
Để hoàn thiện việc quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các Văn phòng Đại diện thường trú các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp,
NGHỊ ĐỊNH:
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
QUY CHẾ
ĐẶT VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN THƯỜNG TRÚ CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ NƯỚC NGOÀI TẠI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 382-HĐBT ngày 5 tháng 11 năm 1990)
Phạm vi hoạt động của Văn phòng Đại diện Bên nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
- Xúc tiến xây dựng các dự án, chương trình hợp tác kinh tế, kể cả các dự án, chương trình phát triển du lịch; hợp tác đầu tư và hợp tác khoa học kỹ thuật được phía Việt Nam quan tâm.
- Xúc tiến trong thời gian dài việc thực hiện các hợp đồng thương mại, kể cả các hợp đồng dịch vụ du lịch; hợp đồng thuộc lĩnh vực đầu tư, hợp tác kinh tế khoa học kỹ thuật đã được ký kết với các tổ chức kinh tế có thẩm quyền của Việt Nam phù hợp với pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Văn phòng Đại diện Bên nước ngoài không được trực tiếp chi trả kiều hối, mua gom hàng xuất khẩu hoặc bán hàng nhập khẩu tại Việt Nam.
TRÌNH TỰ XIN CẤP GIẤY PHÉP ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Đơn được lập theo mẫu thống nhất do Bộ Thương nghiệp quy định, gồm một bản chính bằng tiếng Việt Nam, một bản bằng một trong các thứ tiếng nước ngoài thông dụng, nội dung gồm:
1- Tên và địa chỉ nơi đóng trụ sở chính của Bên nước ngoài;
2- Phạm vi hoạt động chủ yếu của Bên nước ngoài tại nước mình;
3- Số vốn pháp định của Bên nước ngoài;
4- Mục đích xin đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam;
5- Phạm vi hoạt động của Văn phòng đại diện tại Việt Nam;
6- Nơi (tỉnh, thành phố) xin đặt trụ sở Văn phòng đại diện;
7- Số lượng cán bộ, nhân viên trong Văn phòng đại diện, trong đó:
- Số người nước ngoài,
- Số người tuyển dụng tại Việt Nam.
8- Tài sản chủ yếu của Văn phòng đại diện tại Việt Nam;
9- Người có thẩm quyền cao nhất của Bên nước ngoài xin đặt Văn phòng đại diện ký tên và đóng dấu (nếu có).
Kèm theo đơn xin phép đặt Văn phòng đại diện, Bên nước ngoài phải xuất trình:
1- Điều lệ hoặc tài liệu cần thiết chứng minh sự tồn tại hợp pháp của Bên nước ngoài;
2- Giấy chứng nhận của Ngân hàng hoặc cơ quan có thẩm quyền phía nước ngoài xác định rõ số vốn pháp định của Bên nước ngoài;
3- Một số giấy tờ có liên quan khác (nếu cần).
Điều 6. Trong thời hạn không quá 60 ngày kể từ ngày Bộ Thương nghiệp Việt Nam nhận đơn, Bên nước ngoài sẽ được thông báo về kết quả của việc xin đặt Văn phòng đại diện.
Giấy phép được cấp có giá trị trong thời hạn không quá 03 (ba) năm, kể từ ngày cấp, tuỳ thuộc vào nội dung hoạt động hữu quan của Bên nước ngoài.
1- Tên và địa chỉ đóng trụ sở Văn phòng đại diện (số nhà, đường phố, quận/huyện, tỉnh/thành phố);
2- Số giấy phép và ngày được cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện;
3- Tên người đại diện trưởng và các nhân viên người nước ngoài, người tuyển dụng tại Việt Nam (nếu có) trong Văn phòng đại diện;
4- Phạm vi hoạt động của Văn phòng đại diện tại Việt Nam (căn cứ theo giấy phép được cấp);
5- Thời gian bắt đầu hoạt động của Văn phòng đại diện.
Sau khi cấp giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng đại diện, Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi 1 bản sao về Bộ Thương nghiệp để theo dõi việc thực hiện.
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Điều 11. Văn phòng đại diện được thuê trụ sở làm việc, nhà ở và các phương tiện phụ vụ hoạt động và sinh hoạt của mình; được thuê công dân Việt Nam làm việc theo quy chế hiện hành của Việt Nam.
Việc thanh toán chuyển đổi ngoại tệ và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của Văn phòng đại diện thực hiện theo quy định về quản lý ngoại hối của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 13. Văn phòng đại diện được nhập khẩu vào Việt Nam và tái xuất khẩu khi kết thúc hoạt động tại Việt Nam ô-tô và các vật dụng cần thiết cho nhu cầu công tác và sinh hoạt theo quy định tại Nghị định số 131-HĐBT ngày 27 tháng 8 năm 1987 của Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 14. Văn phòng đại diện phải báo cáo định kỳ bằng văn bản với Bộ Thương nghiệp và Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi đóng trụ sở về các hoạt động nghiệp vụ của mình theo giấy phép được cấp, không kể trường hợp cần thiết phải báo cáo ngay theo yêu cầu của Bộ Thương nghiệp Việt Nam.
THAY ĐỔI, GIA HẠN VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Trong thời gian hoạt động tại Việt Nam, Bên nước ngoài muốn thay đổi người đại diện trưởng và nhân viên người nước ngoài trong Văn phòng đại diện phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi đóng trụ sở, và chỉ được thay đổi khi có văn bản chấp thuận.
Hoạt động của Văn phòng đại diện tại Việt Nam được chấm dứt trong các trường hợp:
1- Hết thời hạn ghi trong giấy phép;
2- Theo đề nghị của chính Bên nước ngoài;
3- Theo quyết định của Bộ Thương nghiệp Việt Nam nếu Văn phòng đại diện vi phạm những quy định trong giấy phép đặt Văn phòng đại diện.
Trong các trường hợp nói trên, Bộ Thương nghiệp phải có văn bản thông báo cho Bên nước ngoài trong phạm vi 30 ngày trước khi chấm dứt hoạt động.
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
- 1Nghị định 131-HĐBT năm 1987 về việc nhập khẩu và tái xuất khẩu ô tô và các vật dụng cần thiết cho nhu cầu công tác và sinh hoạt của các cơ quan đại diện nước ngoài tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Nghị định 199-HĐBT năm 1988 Quy chế đặt và hoạt động của cơ quan Đại diện thường trú các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Nghị định 82-CP năm 1994 ban hành Quy chế Đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam
- 1Nghị định 199-HĐBT năm 1988 Quy chế đặt và hoạt động của cơ quan Đại diện thường trú các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Nghị định 82-CP năm 1994 ban hành Quy chế Đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam
- 1Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981
- 2Nghị định 131-HĐBT năm 1987 về việc nhập khẩu và tái xuất khẩu ô tô và các vật dụng cần thiết cho nhu cầu công tác và sinh hoạt của các cơ quan đại diện nước ngoài tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Thông tư 4-TN/PC năm 1991 hướng dẫn Quy chế đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện thường trú các Tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Thương nghiệp ban hành
- 4Thông tư 100-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn thu, quản lý, sử dụng lệ phí đặt và hoạt động của văn phòng thường trú các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam do Bộ tài chính ban hành
Nghị định 382-HĐBT năm 1990 ban hành Quy chế đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện thường trú các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 382-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 05/11/1990
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: 30/11/1990
- Số công báo: Số 22
- Ngày hiệu lực: 05/11/1990
- Ngày hết hiệu lực: 02/08/1994
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực