Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 38/2013/NĐ-CP quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ

Chương 3.

CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT VĂN KIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

Điều 20. Nhiệm vụ của cơ quan chủ quản trong việc chuẩn bị, thẩm định và phê duyệt văn kiện chương trình, dự án

Sau khi có Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ và văn bản cam kết tài trợ của nhà tài trợ, cơ quan chủ quản có các nhiệm vụ sau:

1. Ban hành quyết định về chủ dự án.

2. Chỉ đạo chủ dự án thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.

3. Bố trí các nguồn lực theo thẩm quyền cho việc chuẩn bị chương trình, dự án.

4. Tổ chức thẩm định và phê duyệt văn kiện chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 24; các Điều 25, 26 và 27 Nghị định này.

Điều 21. Nhiệm vụ của chủ dự án trong việc chuẩn bị, thẩm định và phê duyệt văn kiện chương trình, dự án

Chủ dự án có nhiệm vụ phối hợp với nhà tài trợ trong việc chuẩn bị, lập văn kiện chương trình, dự án theo quy định tại các Điều 22, 23 Nghị định này và hoàn tất hồ sơ để thực hiện các thủ tục về thẩm định và phê duyệt văn kiện chương trình, dự án theo quy định tại các Điều 25, 26 và 27 Nghị định này.

Điều 22. Nội dung văn kiện chương trình, dự án

1. Văn kiện chương trình, dự án được xây dựng trên cơ sở các nội dung của Đề cương chương trình, dự án thuộc Danh mục tài trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Mẫu văn kiện dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi) nêu tại Phụ lục Illa, văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật nêu tại Phụ lục Illb, văn kiện chương trình nêu tại Phụ lục IIIc, văn kiện chương trình, dự án ô nêu tại Phụ lục Illd của Nghị định này.

Trong trường hợp văn kiện chương trình, dự án được xây dựng theo mẫu của nhà tài trợ, các nội dung nêu trên phải được chủ dự án tính đến trong quá trình phối hợp với nhà tài trợ lập văn kiện này, bảo đảm hài hòa quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ.

Điều 23. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án

1. Danh mục tài trợ là cơ sở để lập kế hoạch và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án bao gồm các khoản dưới đây:

a) Chi phí nghiên cứu, điều tra, khảo sát, thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu ban đầu;

b) Các chi phí lập, hoàn thiện văn kiện chương trình, dự án, bao gồm cả chi phí thuê tư vấn và chi phí dịch thuật;

c) Chi phí thẩm định văn kiện chương trình, dự án;

d) Chi phí đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ nòng cốt về quản lý chương trình, dự án;

đ) Chi phí cho các hoạt động thực hiện trước trên cơ sở Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ của cấp có thẩm quyền.

2. Đối với chương trình, dự án thuộc diện được cấp phát từ ngân sách nhà nước: chủ dự án lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm của cơ quan chủ quản. Quy trình phê duyệt, phân bổ vốn chuẩn bị chương trình, dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Trường hợp thời điểm lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án không trùng với kỳ lập kế hoạch ngân sách hàng năm, cơ quan chủ quản cân đối trong tổng vốn chuẩn bị chương trình, dự án đã được phân bổ; trong trường hợp không tự cân đối được nguồn vốn này, cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính yêu cầu xem xét, quyết định việc bổ sung ngân sách.

3. Đối với các chương trình, dự án thuộc diện ngân sách nhà nước cho vay lại toàn bộ hoặc cho vay lại một phần và cấp phát một phần: chủ dự án tự bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án. Trong trường hợp không cân đối được nguồn vốn này, chủ dự án trình cơ quan chủ quản xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

4. Trong trường hợp nhà tài trợ hỗ trợ vốn để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ dự án có trách nhiệm báo cáo cơ quan chủ quản để trình, duyệt theo quy định hiện hành và đưa vào kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án hàng năm của cơ quan chủ quản.

Điều 24. Thẩm quyền phê duyệt văn kiện chương trình, dự án

Thẩm quyền phê duyệt văn kiện chương trình, dự án (thẩm quyền quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư) quy định như sau:

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:

a) Văn kiện chương trình, dự án quan trọng quốc gia;

b) Văn kiện chương trình kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo.

2. Thủ trưởng cơ quan chủ quản phê duyệt văn kiện chương trình, dự án đối với các trường hợp không quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 25. Thẩm định văn kiện chương trình, dự án

1. Đối với văn kiện chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:

a) Chương trình, dự án quan trọng quốc gia: việc thẩm định thực hiện theo quy định hiện hành về chương trình, dự án quan trọng quốc gia;

b) Chương trình kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo: cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định văn kiện chương trình, dự án và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

2. Đối với văn kiện chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan chủ quản: cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt văn kiện chương trình, dự án.

3. Nội dung và quy trình thẩm định văn kiện chương trình, dự án:

a) Đối với dự án đầu tư, nội dung và quy trình thẩm định thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành;

b) Đối với chương trình, dự án khác không quy định tại Điểm a Khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn về nội dung và quy trình thẩm định;

c) Đối với các chương trình, dự án vay lại nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi, việc thẩm định phương án tài chính của chương trình, dự án và năng lực tài chính của chủ dự án thực hiện theo quy định tại Luật quản lý nợ công, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Trong quá trình thẩm định, cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định phải lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, xem xét trình tự, thủ tục và tiến độ thẩm định của nhà tài trợ để đảm bảo sự phối hợp và hài hòa cần thiết, xem xét các nội dung đã thỏa thuận với nhà tài trợ, ý kiến thẩm định của nhà tài trợ hoặc đại diện của nhà tài trợ. Ý kiến đồng thuận hoặc ý kiến khác nhau giữa các bên phải được phản ánh trong báo cáo thẩm định.

5. Cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định văn kiện chương trình, dự án; các cơ quan tham gia thẩm định chịu trách nhiệm về nội dung văn kiện chương trình, dự án liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án

Hồ sơ đề nghị thẩm định văn kiện chương trình, dự án bao gồm:

1. Tờ trình đề nghị thẩm định văn kiện chương trình, dự án của cơ quan chủ quản (đối với văn kiện chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ) hoặc của chủ dự án (đối với văn kiện chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan chủ quản).

2. Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ của cấp có thẩm quyền.

3. Văn kiện chương trình, dự án.

4. Trường hợp chương trình, dự án thuộc đối tượng vay lại, chủ dự án gửi kèm theo các tài liệu chứng minh năng lực tài chính, phương án trả nợ và các tài liệu khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

5. Ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan, nhà tài trợ (nếu có) trong quá trình lập văn kiện chương trình, dự án.

6. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.

Điều 27. Thời hạn thẩm định và phê duyệt văn kiện chương trình, dự án

1. Thời gian thẩm định văn kiện chương trình, dự án tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:

a) Đối với chương trình, dự án quan trọng quốc gia: không quá 90 ngày làm việc;

b) Đối với dự án đầu tư Nhóm A: không quá 40 ngày làm việc;

c) Đối với dự án đầu tư Nhóm B: không quá 30 ngày làm việc;

d) Đối với dự án đầu tư Nhóm C và các chương trình, dự án khác: không quá 20 ngày làm việc.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, đơn vị được giao thẩm định, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án.

3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày văn kiện chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản thông báo cho nhà tài trợ và chủ dự án kết quả phê duyệt, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan quyết định phê duyệt (bản gốc hoặc bản sao có công chứng) kèm theo văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai của cơ quan chủ quản.

Nghị định 38/2013/NĐ-CP quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ

  • Số hiệu: 38/2013/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 23/04/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/06/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH