Chương 7 Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành
CƠ CẤU LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Điều 50. Cơ cấu lại và giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng
Căn cứ kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:
1. Cơ cấu lại bộ máy tổ chức quản trị, điều hành và các hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng có tổ chức và hoạt động chưa tuân thủ các quy định tại Nghị định này và pháp luật hiện hành, hoạt động chưa hiệu quả.
2. Giải thể các Quỹ bảo lãnh tín dụng đã được cơ cấu lại theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu thành lập Quỹ, hoạt động không đúng quy định của pháp luật và các trường hợp buộc phải giải thể theo quy định tại
Điều 51. Các trường hợp phải giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng tại địa phương trong các trường hợp sau đây:
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng không có đủ vốn điều lệ tối thiểu theo quy định tại
2. Tỷ lệ dư nợ cấp bảo lãnh tín dụng trên vốn điều lệ thực có của Quỹ bảo lãnh tín dụng tại thời điểm 31 tháng 12 hàng năm thấp hơn 10% trong 05 năm liên tiếp kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Tỷ lệ nợ xấu của Quỹ bảo lãnh tín dụng cao hơn 50% vốn điều lệ thực có của Quỹ trong 03 năm liên tiếp.
Điều 52. Hội đồng giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng giải thể để tổ chức việc thực hiện giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng. Hội đồng giải thể có chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phương án giải thể và tổ chức thực hiện giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Hội đồng giải thể gồm đại diện các cơ quan sau:
a) Chủ tịch Hội đồng giải thể là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Lãnh đạo Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại địa phương;
d) Chủ tịch, Kiểm soát viên của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
đ) Đại diện của các cơ quan liên quan (nếu cần thiết) theo quyết định của địa phương.
Điều 53. Quy trình giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng phải giải thể theo quy định tại Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng giải thể theo quy định tại
a) Tổ chức kiểm toán độc lập để đánh giá thực trạng tài chính và xác định giá trị thực của vốn điều lệ, trừ trường hợp đã có báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập trong vòng 6 tháng trước thời điểm quyết định giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng;
b) Phương án thanh lý tài sản, xử lý nguồn vốn điều lệ, các khoản bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đang thực hiện và thanh toán các khoản nợ của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
c) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
d) Nội dung chấm dứt toàn bộ quyền, lợi ích của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Sau khi phương án giải thể được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng theo các nội dung quy định tại
3. Sau khi có quyết định giải thể:
a) Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm thực hiện các quy định tại
b) Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các quy định tại
4. Hội đồng giải thể tự động chấm dứt hoạt động khi Quỹ bảo lãnh tín dụng đã hoàn tất các thủ tục giải thể theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
5. Thời gian giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng không quá 02 năm kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn thời gian giải thể nhưng tối đa không quá 01 năm.
Điều 54. Quyết định giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Quyết định giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng phải có các nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng bị giải thể;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của Quỹ bảo lãnh tín dụng; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 01 năm, kể từ ngày có quyết định giải thể;
d) Thu hồi trước hạn hoặc chuyển giao các khoản đã trả nợ thay cho một đơn vị chuyên môn tiếp tục theo dõi, thu nợ vốn Quỹ đã trả nợ thay;
đ) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động.
2. Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam biết và công bố rộng rãi việc giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và trung ương.
Điều 55. Trách nhiệm của Quỹ bảo lãnh tín dụng sau khi có quyết định giải thể
1. Kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực, Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm thực hiện triển khai các nhiệm vụ:
a) Chấm dứt hoạt động bảo lãnh tín dụng và các hoạt động có liên quan;
b) Khóa sổ kế toán; kiểm kê tài sản; đối chiếu công nợ phải thu, phải trả, lập báo cáo tài chính đến thời điểm quyết định giải thể có hiệu lực;
c) Lập danh sách các khoản tiền gửi tại các tổ chức tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng; nợ phải trả, danh sách khách hàng đang bảo lãnh tín dụng và số nợ gốc, lãi phải thu (chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi); các khoản vốn huy động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
d) Gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của Quỹ.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi quyết định giải thể có hiệu lực, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải bàn giao cho Hội đồng giải thể:
a) Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và các tài liệu liên quan đến việc giải thể của Quỹ; danh sách các khoản bảo lãnh tín dụng và trả nợ thay;
b) Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng hợp pháp của Quỹ bảo lãnh tín dụng (kể cả tài sản chưa thu hồi được).
Điều 56. Trách nhiệm của Hội đồng giải thể sau khi có quyết định giải thể
1. Sau khi có quyết định giải thể, Hội đồng giải thể có trách nhiệm:
a) Thu hồi con dấu của Quỹ bảo lãnh tín dụng để phục vụ việc giải thể;
b) Tổ chức giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng theo phương án được duyệt;
c) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải thể, Hội đồng giải thể báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Hội đồng giải thể được sử dụng con dấu của Quỹ bảo lãnh tín dụng để phục vụ công tác giải thể và yêu cầu các cơ quan nhà nước có liên quan hỗ trợ việc thu hồi tài sản.
Điều 57. Phá sản Quỹ bảo lãnh tín dụng
Việc phá sản Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo quy định của Luật phá sản và các văn bản hướng dẫn.
Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 34/2018/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 08/03/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 487 đến số 488
- Ngày hiệu lực: 08/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Điều 5. Điều kiện thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Điều 6. Quy trình thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Điều 7. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Điều 9. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Điều 10. Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Điều 11. Kiểm soát viên Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Điều 12. Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Điều 13. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Điều 14. Tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Điều 15. Đối tượng được cấp bảo lãnh tín dụng
- Điều 16. Điều kiện để được cấp bảo lãnh tín dụng
- Điều 17. Phạm vi bảo lãnh tín dụng
- Điều 18. Thời hạn cấp bảo lãnh tín dụng
- Điều 19. Đồng tiền và giới hạn cấp bảo lãnh tín dụng
- Điều 20. Chi phí hoạt động bảo lãnh tín dụng
- Điều 21. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng
- Điều 22. Thẩm định hồ sơ và quyết định cấp bảo lãnh tín dụng
- Điều 23. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng
- Điều 24. Chứng thư bảo lãnh
- Điều 25. Biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn
- Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh
- Điều 27. Quyền và nghĩa vụ bên nhận bảo lãnh
- Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh
- Điều 29. Quy trình thực hiện cam kết bảo lãnh tín dụng
- Điều 30. Thông báo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng
- Điều 31. Thẩm định hồ sơ đề nghị trả nợ thay của bên nhận bảo Lãnh
- Điều 32. Các trường hợp bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
- Điều 33. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng
- Điều 34. Nhận nợ và hoàn trả khoản nợ được bảo lãnh
- Điều 35. Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn
- Điều 36. Phân loại nợ, trích lập quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh
- Điều 37. Xử lý rủi ro
- Điều 38. Chế độ tài chính, kế toán và báo cáo
- Điều 39. Lập kế hoạch tài chính hàng năm
- Điều 40. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Điều 41. Nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Điều 42. Lương, phụ cấp lương
- Điều 43. Kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính
- Điều 44. Chế độ thông tin, báo cáo
- Điều 45. Kiểm toán và công khai báo cáo tài chính
- Điều 46. Cơ quan giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Điều 47. Nội dung giám sát
- Điều 48. Căn cứ thực hiện giám sát và phương thức giám sát
- Điều 49. Đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Điều 50. Cơ cấu lại và giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Điều 51. Các trường hợp phải giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Điều 52. Hội đồng giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Điều 53. Quy trình giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Điều 54. Quyết định giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Điều 55. Trách nhiệm của Quỹ bảo lãnh tín dụng sau khi có quyết định giải thể
- Điều 56. Trách nhiệm của Hội đồng giải thể sau khi có quyết định giải thể
- Điều 57. Phá sản Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Điều 58. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 59. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Điều 60. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 61. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Điều 62. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 63. Điều khoản thi hành
- Điều 64. Điều khoản chuyển tiếp
- Điều 65. Trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định