Chương 3 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Chương 3:
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 18.- Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng có trách nhiệm tổ chức và quản lý việc sử dụng đất đai do Nhà nước giao cho các tổ chức thuộc ngành mình sử dụng theo những nội dung sau đây:
1. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của ngành.
2. Xét duyệt các luận chứng kinh tế - kỹ thuật, thiết kế chuyên ngành có liên quan đến đất đai theo phân cấp.
3. Quy định các chế độ, thể lệ sử dụng đất đai có liên quan đến hoạt động chuyên ngành theo thẩm quyền.
4. Thanh tra việc sử dụng đất đai trong ngành.
Điều 19.- Đất làm kinh tế gia đình quy định tại điều 27 Luật đất đai thực hiện như sau:
1. Đối với các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp:
a) Tỷ lệ đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được trích ra phải tương ứng với diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp hiện có, không hoán đổi cho nhau.
b) Đơn vị nhận đất là hộ, mức đất được giao tính theo nhân khẩu của hộ đó.
c) Nhân khẩu đước tính để giao đất bao gồm nhân khẩu nông nghiệp, lâm nghiệp hiện có, người đang làm nghĩa vụ quân sự trong các lực lượng vũ trang và một số đối tượng khác do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
d) Căn cứ vào khả năng sinh lợi của từng loại đất để tính mức diện tích cụ thể giao cho mỗi hộ, bảo đảm công bằng và phù hợp với tổng diện tích đất được trích để làm kinh tế gia đình.
2. Đối với các nông trường, lâm trường, trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp:
a) Mức đất làm kinh tế gia đình tính theo hộ.
b) Đất được trích bao gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.
c) Khi chủ hộ là thành viên của nông trường, lâm trường, trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp nghỉ hưu tại chỗ thì được tiếp tục sử dụng đất làm kinh tế gia đình.
Điều 20.- Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương xét duyệt các phương án giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp cho các trường học phổ thông để phục vụ cho mục tiêu đào tạo và giáo dục hướng nghiệp và cho các trạm xá xã để trồng cây thuốc.
ở những nơi có điều kiện, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp được giao lại đất có thời hạn để giáo viên nông thôn và cán bộ y tế xã làm kinh tế gia đình.
Điều 21.- Không được tự tiện dùng đất làm kinh tế gia đình vào mục đích khác.
Khi chuyển đi nơi khác, người sử dụng đất phải trả lại đất làm kinh tế gia đình cho hợp tác xã, tập đoàn sản xuất, nông trường, lâm trường, trạm trại nông, lâm nghiệp và được bồi hoàn những thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất đã sử dụng.
Điều 22.- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất trống, đồi núi trọc có thời hạn hoặc tạm thời cho các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, trường học, cơ quan, xí nghiệp, đơn vị vũ trang, công nhân, viên chức và nhân dân để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
Điều 23.- Người nhận đất trống, đồi núi trọc để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp có những quyền lợi sau đây:
1. Lựa chọn cây trồng, vật nuôi.
2. Thời hạn sử dụng đất ít nhất là 5 năm đối với cây hàng năm, 30 năm đối với cây lâu năm.
3. Được để cho người mua hoặc người thừa kế hợp pháp cây lâu năm trên đất được giao tiếp tục sử dụng khu đất đó trong thời hạn quy định khi giao đất.
4. Người được giao đất là thành viên hợp tác xã, nông trường, lâm trường thì diện tích đất trống, đồi núi trọc được giao không tính vào mức đất đất làm kinh tế gia đình.
5. Người được giao đất là nông dân cá thể thì diện tích đất trống, đồi núi trọc được giao không tính vào mức đất sản xuất theo quy định.
6. Người được giao đất có mặt nước để quai đê, trồng cây lấn biển, nuôi trồng thuỷ sản thì thời gian đưa đất vào sử dụng được kéo dài thêm 6 tháng so với quy định tại khoản 5 điều 14 Luật đất đai.
7. Được thuê lao động.
8. Nếu là tổ chức thì được hợp đồng với cá nhân trong thời hạn giao đất.
Điều 24.- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương xác định tính chất và quy mô đất vườn cho phù hợp với từng địa vùng.
Điều 25.- Đất vườn hiện có được tính vào đất làm kinh tế gia đình xã viên hoặc đất giao cho nông dân còn sản xuất cá thể, phần còn lại người có vườn được tiếp tục sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và không phải làm thêm bất kỳ một nghĩa vụ nào ngoài nghĩa vụ nộp thuế và những điều quy định tại Luật đất đai.
Không được tự tiện chuyển đất vườn vào mục đích phi sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
Điều 26.- Đất lập vườn mới:
1. Được lập vườn mới trên đất trống, đồi núi trọc.
Diện tích này không tính vào mức đất làm kinh tế gia đình xã viên hoặc mức đất giao cho nông dân còn sản xuất cá thể.
2. Không được lập vườn mới trên đất trồng lúa nếu không được phép của Uỷ ban nhân dân huyện theo quy hoạch, kế hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh xét duyệt.
3. Người có vườn được lựa chọn cây trồng cụ thể phù hợp với quy hoạch chung và lợi ích kinh tế của mình.
Điều 27.- Đất khu dân cư bao gồm đất ở, các loại đất chuyên dùng, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp đã hình thành trong khu dân cư, trong đó chủ yếu là đất ở và đất vườn liền nhà.
Điều 28.- Đất ở:
1. Đất ở của mỗi hộ vùng nông thôn bao gồm đất để làm nhà ở và các công trình khác phục vụ cho đời sống và sản xuất gia đình.
2. Đất ở của mỗi hộ vùng thành thị gồm đất để làm nhà ở và các công trình phục vụ cho sinh hoạt.
3. ở thành thị, những nơi Nhà nước có chủ trương để nhân dân tự xây dựng nhà ở thì Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương quy định mức đất giao cho mỗi hộ nhưng không vượt quá 100 m2 trên cơ sở quy định chung.
4. Những nơi có bình quân ruộng đất theo đầu người quá thấp thì Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương được ra quyết định không chuyển đất nông nghiệp thành đất ở.
5. Chỉ giao đất mở mới cho những hộ có nhu cầu về nhà ở và có đủ những điều kiện dưới đây:
a) Có hộ khẩu thường trú ở nơi xin đất ở.
b) Trong gia đình có thêm một cặp vợ chồng.
c) Diện tích đất ở tính theo đầu người trong hộ dưới 80% mức bình quân đất ở của địa phương.
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 30-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 23/03/1989
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 7
- Ngày hiệu lực: 23/03/1989
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Nghị định này quy định cụ thể việc thi hành Luật đất đai.
- Điều 2. Nhà nước căn cứ vào vốn đất đai của từng nơi và sức lao động, khả năng đầu tư của người sử dụng đất để giao đất cho các tổ chức và cá nhân.
- Điều 3. Thời hạn sử dụng đất quy định như sau:
- Điều 4. Người đang sử dụng đất hợp pháp là người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; người có tên trong sổ địa chính.
- Điều 5. Những thành quả lao động, kết quả đầu tư gắn liền với việc sử dụng đất được chuyển nhượng, bán gắn liền với việc sử dụng đất bao gồm nhà ở, vật kiến trúc khác, cây lâu năm mà người sử dụng đất có được một cách hợp pháp trên đất được giao.
- Điều 6. Việc điều tra, khảo sát, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính.
- Điều 7. Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai:
- Điều 8. Việc giao đất quy định như sau:
- Điều 9. Việc giao đất cho người nước ngoài nói tại điều 50 Luật đất đai này quy định như sau:
- Điều 10. Khi người sử dụng đất chuyển, nhượng, bán nhà ở, vật kiến trúc khác, cây lâu năm theo quy định tại khoản 2 điều 49 Luật đất đai thì Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét để quyết định việc giao đất cho người được nhận nhà ở, vật kiến trúc khác, cây lâu năm đó, nếu việc sử dụng đất đó thực tế là hợp pháp và hợp lý.
- Điều 11. Quy chế thu nộp, sử dụng tiền đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng nói tại điều 46 Luật đất đai do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quy định và được thực hiện thống nhất trong cả nước.
- Điều 12. Việc đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai tiến hành như sau:
- Điều 13. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo các quy định sau đây:
- Điều 14. Quyền hạn thanh tra Nhà nước đối với việc sử dụng và quản lý đất đai quy định như sau:
- Điều 15. Việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đai phân cấp tại điều 21 Luật đất đai được thực hiện như sau:
- Điều 16. Việc giải quyết các vụ tranh chấp đất đai có liên quan đến hai đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc liên quan đến các tổ chức thuộc Trung ương thì Tổng Cục quản lý ruộng đất cùng với các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng có liên quan, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị hành chính tương đương giải quyết. Nếu không đạt được thống nhất thì Hội đồng Bộ trưởng quyết định.
- Điều 17. Người sử dụng đất phải nộp một khoản lệ phí địa chính khi làm các thủ tục xin giao đất, đăng ký ban đầu, đăng ký biến động, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trích lục hồ sơ địa chính, giải quyết tranh chấp đất đai.
- Điều 18. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng có trách nhiệm tổ chức và quản lý việc sử dụng đất đai do Nhà nước giao cho các tổ chức thuộc ngành mình sử dụng theo những nội dung sau đây:
- Điều 19. Đất làm kinh tế gia đình quy định tại điều 27 Luật đất đai thực hiện như sau:
- Điều 20. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương xét duyệt các phương án giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp cho các trường học phổ thông để phục vụ cho mục tiêu đào tạo và giáo dục hướng nghiệp và cho các trạm xá xã để trồng cây thuốc.
- Điều 21. Không được tự tiện dùng đất làm kinh tế gia đình vào mục đích khác.
- Điều 22. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất trống, đồi núi trọc có thời hạn hoặc tạm thời cho các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, trường học, cơ quan, xí nghiệp, đơn vị vũ trang, công nhân, viên chức và nhân dân để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Điều 23. Người nhận đất trống, đồi núi trọc để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp có những quyền lợi sau đây:
- Điều 24. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương xác định tính chất và quy mô đất vườn cho phù hợp với từng địa vùng.
- Điều 25. Đất vườn hiện có được tính vào đất làm kinh tế gia đình xã viên hoặc đất giao cho nông dân còn sản xuất cá thể, phần còn lại người có vườn được tiếp tục sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và không phải làm thêm bất kỳ một nghĩa vụ nào ngoài nghĩa vụ nộp thuế và những điều quy định tại Luật đất đai.
- Điều 26. Đất lập vườn mới:
- Điều 27. Đất khu dân cư bao gồm đất ở, các loại đất chuyên dùng, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp đã hình thành trong khu dân cư, trong đó chủ yếu là đất ở và đất vườn liền nhà.
- Điều 28. Đất ở:
- Điều 29. Tổng cục Quản lý ruộng đất và các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng có liên quan, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương theo chức năng, quyền hạn của mình hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện Nghị định này.
- Điều 30. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Điều 31.