Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 30/2007/NĐ-CP về việc kinh doanh xổ số

Chương 2:

NỘI DUNG KINH DOANH XỔ SỐ

Điều 7. Các loại hình xổ số

1. Xổ số truyền thống.

2. Xổ số tự chọn (thủ công, điện toán).

3. Xổ số biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc).

4. Các loại hình xổ số khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Địa bàn kinh doanh xổ số

Doanh nghiệp thực hiện kinh doanh xổ số trên địa bàn toàn quốc hoặc tại từng khu vực theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 9. Đối tượng tham gia dự thưởng xổ số

1. Công dân Việt Nam ở trong nước.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam.

3. Người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam.

Các đối tượng tham gia dự thưởng xổ số phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Điều 10. Vé số

1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.

2. Vé số có các nội dung sau đây:

a) Tên tổ chức phát hành;

b) Giá mua của vé số;

c) Số ký hiệu của tờ vé số;

d) Các chữ số, chữ cái, kết quả ngẫu nhiên để khách hàng lựa chọn;

đ) Ngày mở thưởng hoặc thời hạn lưu hành của vé số;

e) Các dấu hiệu chống làm giả;

g) Các thông tin khác có liên quan.

Điều 11. Phân phối vé số

1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải đảm bảo cung ứng đủ số lượng vé theo từng loại ký hiệu đã thông báo phát hành để khách hàng lựa chọn kết quả tham gia dự thưởng.

2. Vé số được doanh nghiệp kinh doanh xổ số phân phối tới khách hàng theo các phương thức:

a) Bán trực tiếp cho khách hàng;

b) Thông qua hệ thống đại lý xổ số;

c) Thông qua các thiết bị điện tử, phương tiện viễn thông, Internet.

Điều 12. Đại lý xổ số

1. Đại lý xổ số là tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh xổ số để thực hiện tiêu thụ vé và trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng.

2. Để làm đại lý xổ số, các tổ chức, cá nhân phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; nếu là tổ chức phải là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

b) Có hình thức bảo đảm thanh toán theo quy định tại Điều 13 Nghị định này để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số.

3. Đại lý xổ số được hưởng hoa hồng đại lý trên giá trị vé số đã bán và phí thanh toán trên giá trị các giải thưởng đã thanh toán.

Điều 13. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số

Doanh nghiệp kinh doanh xổ số áp dụng các biện pháp để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số, bao gồm:

1. Cầm cố tài sản.

2. Thế chấp tài sản.

3. Đặt cọc.

4. Ký quỹ.

5. Bảo lãnh.

Điều 14. Cơ cấu giải thưởng

Số lượng các giải thưởng của từng đợt phát hành xổ số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số xác định phù hợp với tỷ lệ trả thưởng và cơ cấu giải thưởng theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng

1. Số lượng các lần mở thưởng của doanh nghiệp kinh doanh xổ số trong từng thời kỳ do Bộ Tài chính quy định.

2. Việc xác định kết quả trúng thưởng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, khách quan, trung thực và tuân thủ các quy định của thể lệ quay số mở thưởng đã công bố.

3. Kết quả quay số mở thưởng phải có sự giám sát và xác nhận của Hội đồng giám sát quay số mở thưởng.

Bộ Tài chính quy định thành phần, cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số.

Điều 16. Thực hiện trả thưởng

1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm thanh toán đầy đủ giá trị các giải thưởng cho khách hàng trúng thưởng theo đúng thể lệ tham gia dự thưởng đã công bố.

2. Thời hạn trả thưởng của doanh nghiệp đối với khách hàng là 60 ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé số. Quá thời hạn, các vé trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.

3. Người trúng thưởng có thể lĩnh giải thưởng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Điều 17. Quản lý vé số không tiêu thụ hết, vé số trúng thưởng

1. Vé số không tiêu thụ hết phải được quản lý chặt chẽ, bảo đảm không bị lợi dụng để lĩnh thưởng.

2. Thời hạn lưu trữ và việc tiêu hủy vé không tiêu thụ hết, vé trúng thưởng được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Nghị định 30/2007/NĐ-CP về việc kinh doanh xổ số

  • Số hiệu: 30/2007/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 01/03/2007
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 15/03/2007
  • Số công báo: Từ số 240 đến số 241
  • Ngày hiệu lực: 30/03/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH