HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29-HĐBT | Hà Nội, ngày 09 tháng 3 năm 1988 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Để thể chế hoá các chủ trương mới đã nêu trong Nghị quyết Đại hội lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam và Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung ương Đảng đối với kinh tế gia đình trong hoạt động sản xuất và dịch vụ sản xuất;
Để giải phóng mọi lực lượng sản xuất, huy động mọi khả năng của nhân dân phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ sản xuất phục vụ đời sống và xuất khẩu, tăng thêm thu nhập cho gia đình công nhân viên chức và xã viên hợp tác xã.
NGHỊ ĐỊNH:
Phạm Hùng (Đã ký) |
VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI KINH TẾ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi trong các chính sách kinh tế, nhằm khuyến khích kinh tế gia đình phát triển trong các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ sản xuất.
Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu, quyền thừa kế tài sản và thu nhập hợp pháp của những người làm kinh tế gia đình. Mọi hành vi xâm phạm các quyền đó đều bị xử lý theo pháp luật.
Nếu có một người trở lên trong độ tuổi lao động, không phải là công nhân viên chức, xã viên hợp tác xã chuyên làm trong hộ kinh tế gia đình đã 3 năm, thì phải chuyển sang đăng ký hộ cá thể sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải.
Hoạt động sản xuất, dịch vụ của người về hưu không thuộc loại hình kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh cũng được coi là kinh tế gia đình.
Nhà nước khuyến khích những người làm kinh tế gia đình nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật và tay nghề để làm được nhiều hàng tốt, hàng rẻ, có lợi cho xã hội và tăng thu nhập của gia đình.
Nếu công nhân, viên chức tại chức, xã viên hợp tác xã có giấy chứng nhận của xí nghiệp, hợp tác xã giao việc gia công thêm ở gia đình, thì không phải làm tờ khai với Uỷ ban nhân dân phường, xã.
Những người làm kinh tế gia đình phải chấp hành các quy chế cụ thể của các Bộ, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương và phải xin Uỷ ban Nhân dân phương, xã cấp đăng ký kinh doanh khi hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề, sản phẩm như dược phẩm, thực phẩm, nước giải khát, khai thác gỗ, lâm sản, thuỷ sản, khoáng sản, nghề kim hoàn, nghề sửa chữa các máy thông tin điện tử, gạch ngói nung.
Việc mua vật tư, bán sản phẩm hoặc gia công, đặt hàng nói trên phải thể hiện bằng hoá đơn hoặc bằng hợp đồng kinh tế, đúng chế độ hợp đồng do Nhà nước quy định.
Những người làm kinh tế gia đình được mua các dụng cụ đồ nghề; máy móc nhỏ để phục vụ sản xuất và sửa chữa nhỏ.
- Tự do tiêu thụ các sản phẩm ngoài mức hợp đồng mua vật tư, bán sản phẩm hoặc gia công đặt hàng với các tổ chức kinh doanh của Nhà nước, với các đơn vị kinh tế tập thể.
- Tự do tiêu thụ các sản phẩm khác làm ra theo chính sách lưu thông hàng hoá của Nhà nước.
- Ký hợp đồng với bất cứ đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu hoặc đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu nào để bán các sản phẩm xuất khẩu do gia đình làm ra, mua lại vật tư để tái sản xuất, kể cả vật tư nhập khẩu.
Những quy định trước đây trong Nghị quyết số 146-HĐBT ngày 26-11-1986 của Hội đồng Bộ trưởng về phần kinh tế gia đình sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải và những quy định do Uỷ ban Nhân dân các cấp ban hành trái với quy định này đều bị bãi bỏ.
Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng có liên quan, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương căn cứ vào quy định này để cụ thể hoá thành các quy chế, các chế độ thuộc phạm vị mình phụ trách và hướng dẫn thực hiện.
- 1Quyết định 146-HĐBT năm 1986 về việc phát triển kinh tế gia đình do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2chỉ thị 81-CT năm 1988 thực hiện các nghị định 27-HĐBT; 28-HĐBT 29-HĐBT chính sách đối với kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tư doanh và kinh tế gia đình trong sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng và vận tải do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Nghị định 29-HĐBT năm 1988 quy định chính sách đối với kinh tế gia đình trong hoạt động sản xuất và dịch vụ sản xuất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 29-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 09/03/1988
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Phạm Hùng
- Ngày công báo: 31/03/1988
- Số công báo: Số 6
- Ngày hiệu lực: 09/03/1988
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định