Chương 5 Nghị định 25/2014/NĐ-CP về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan giúp Chính phủ tổ chức thực hiện và theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao.
2. Tổ chức, chỉ đạo Cơ quan chuyên trách trong Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao.
3. Chỉ đạo thực hiện công tác quản lý hành chính về an ninh, trật tự và phối hợp thanh tra, xử lý vi phạm đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vi phạm pháp luật có sử dụng công nghệ cao.
4. Thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao; đề xuất việc ký kết các điều ước quốc tế, chủ động ký kết các thỏa thuận quốc tế về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao.
5. Hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các biện pháp tổ chức, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao của Cơ quan chuyên trách; chủ trì, phối hợp với các Bộ: Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn chi tiết thi hành các nội dung có liên quan đến phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao.
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
Tổ chức thực hiện công tác phòng ngừa, điều tra, xử lý tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao; chỉ đạo Cơ quan chuyên trách trong Quân đội nhân dân thực hiện công tác phòng ngừa, điều tra, xử lý tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao trong phạm vi lĩnh vực, địa bàn thuộc quyền quản lý.
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật có sử dụng công nghệ cao theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc trao đổi thông tin, tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật có sử dụng công nghệ cao.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet bố trí mặt bằng, cổng kết nối và các điều kiện kỹ thuật cần thiết để Cơ quan chuyên trách triển khai các phương tiện, biện pháp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao; hướng dẫn chi tiết thi hành về trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin trong việc bảo quản, lưu trữ, cung cấp thông tin, dữ liệu điện tử về người sử dụng dịch vụ công nghệ cao phục vụ công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao; hướng dẫn huy động tiềm lực khoa học công nghệ của các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật để phục vụ công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao.
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan tổ chức phòng, chống tội phạm và thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về thương mại điện tử trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Xây dựng các chương trình tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về đảm bảo an toàn khi tham gia hoạt động thương mại điện tử.
Điều 22. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn thực hiện việc cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động tài khoản của tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật để phục vụ công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao trong hoạt động thanh toán của ngân hàng.
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an trong việc trao đổi thông tin, tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật có sử dụng công nghệ cao theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để chế tạo thiết bị, xây dựng giải pháp, hệ thống phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.
Điều 25. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền quản lý của mình thực hiện các quy định tại Nghị định này.
2. Trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của mình, kịp thời phối hợp, hỗ trợ Cơ quan chuyên trách trong phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao.
3. Phối hợp, hỗ trợ và thực hiện yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao trong hoạt động điều tra, truy tố và xét xử tội phạm sử dụng công nghệ cao.
Điều 26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan trực thuộc tổ chức thực hiện Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền triển khai và đôn đốc thực hiện các chính sách, đường lối, chiến lược, kế hoạch phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao.
3. Cân đối, phân bổ kinh phí địa phương cho công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao.
Nghị định 25/2014/NĐ-CP về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao
- Số hiệu: 25/2014/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 07/04/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 449 đến số 450
- Ngày hiệu lực: 22/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao
- Điều 5. Chính sách Nhà nước đối với công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao
- Điều 6. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao
- Điều 7. Quản lý hành chính về an ninh, trật tự
- Điều 8. Hoạt động phòng ngừa của Cơ quan chuyên trách
- Điều 9. Cá nhân tham gia phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao
- Điều 10. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tham gia phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao
- Điều 11. Cơ quan thông tin đại chúng tham gia phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao
- Điều 12. Tố giác, tin báo về tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao
- Điều 13. Phát hiện, xử lý tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra
- Điều 14. Biện pháp tổ chức, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao của Cơ quan chuyên trách
- Điều 15. Xử lý tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao
- Điều 16. Nội dung hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao
- Điều 17. Từ chối hợp tác quốc tế
- Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
- Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
- Điều 22. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 25. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp