Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 224/2025/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2025 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 5 NGHỊ ĐỊNH SỐ 22/2019/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 02 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tố cáo số 25/2018/QH14, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14;
Căn cứ Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 21/2023/QH15;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân
1. Sửa đổi khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Trưởng Công an xã, Trưởng Công an phường, Trưởng Công an đặc khu (gọi chung là Trưởng Công an cấp xã), Trưởng Đồn Công an và tương đương giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc quyền quản lý trực tiếp, trừ Phó Trưởng Công an cấp xã, Phó Trưởng Đồn Công an và tương đương; giải quyết tố cáo đối với các Tổ thuộc quyền quản lý trực tiếp”.
2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 5.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 5 như sau:
“4. Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp xã, Phó Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Phó Trưởng đồn Công an và tương đương; giải quyết tố cáo đối với đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp”.
4. Sửa đổi khoản 11 Điều 5 như sau:
“11. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều này giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp dưới trực tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu không khách quan. Căn cứ xác định việc vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có dấu hiệu không khách quan trong giải quyết tố cáo theo quy định của Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Công văn 2800/VKSTC-V12 năm 2024 giải đáp một số khó khăn, vướng mắc trong công tác tiếp công dân, giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 2Thông báo 105/TB-BTP năm 2024 kết luận của Thứ trưởng Mai Lương Khôi tại buổi làm việc với Tổng cục Thi hành án dân sự về kết quả giải quyết các vụ việc liên quan đến khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài về thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 3Thông tư 14/2024/TT-BTTTT quy định về tiếp công dân, xử lý và giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh của Bộ Thông tin và Truyền thông
Nghị định 224/2025/NĐ-CP sửa đổi Điều 5 Nghị định 22/2019/NĐ-CP quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân
- Số hiệu: 224/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 14/08/2025
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Hòa Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/08/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra