Điều 15 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Điều 15. Đưa người đã có quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện, cơ quan Công an cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đưa người đi thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Việc đưa người chấp hành quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được lập thành biên bản, có sự chứng kiến của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, ấp, bản hoặc tương đương nơi người phải chấp hành quyết định cư trú. Biên bản được lập thành 03 bản, một bản gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi ra quyết định, một bản gửi cơ quan lập hồ sơ và một bản lưu tại cơ quan công an cấp huyện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Số hiệu: 221/2013/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 30/12/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 113 đến số 114
- Ngày hiệu lực: 15/02/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Đối tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 4. Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 5. Không lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 6. Những hành vi bị nghiêm cấm trong việc lập hồ sơ đề nghị và thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 7. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 8. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 9. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 10. Thẩm quyền xác định người nghiện ma túy.
- Điều 11. Thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 12. Gửi hồ sơ để kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 13. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 14. Giao cho tổ chức xã hội quản lý người không có nơi cư trú ổn định trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 15. Đưa người đã có quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 16. Thủ tục tiếp nhận người bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 17. Truy tìm đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn
- Điều 18. Hoãn, miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 19. Giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 20. Tạm thời đưa học viên ra khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
- Điều 21. Giải quyết trường hợp học viên chết trong thời gian chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 22. Quản lý học viên
- Điều 23. Chế độ cai nghiện, chăm sóc sức khỏe
- Điều 24. Chế độ ăn, mặc và sinh hoạt
- Điều 25. Chế độ học văn hóa
- Điều 26. Chế độ học nghề
- Điều 27. Chế độ lao động
- Điều 28. Chế độ thăm, gặp thân nhân
- Điều 29. Giải quyết chế độ chịu tang
- Điều 30. Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng
- Điều 31. Hết hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 32. Khen thưởng, kỷ luật
- Điều 33. Thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 34. Nhiệm vụ của cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 35. Phối hợp, hỗ trợ trong việc bảo đảm an ninh trật tự và khám chữa bệnh tại cơ sở cai nghiện bắt buộc