NGÂN HÀNG QUỐC GIA | VIỆT |
Số: 205-VP/NGĐ | Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 1959 |
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT
Căn cứ Sắc lệnh số 15-SL ngày 06-05-1951 thành lập Ngân hàng quốc gia Việt
Xét tình hình cụ thể trong việc thi hành các thể lệ gửi tiền tiết kiệm hiện nay,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. – Nay cải tiến một số điểm cụ thể trong các thể thức gửi tiền tiết kiệm đã ban hành theo nghị định số 77-NgĐ/NH ngày 18-03-1958 và số 87-VP/NgĐ ngày 28-07-1959.
Điều 2. – Nội dung cải tiến các điểm mới sẽ ghi ở trong văn bản kèm theo nghị định này.
Điều 3. – Các điều sửa đổi này sẽ bắt đầu thi hành từ ngày 01-01-1960.
Điều 4. – Các ông Chánh Văn phòng, Giám đốc Cục Tiết kiệm ở Ngân hàng Trung ương, các ông Trưởng Chi nhánh Ngân hàng các tỉnh, thành phố, khu Tự trị có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆTNAM |
GỬI TIỀN VÀO QUỸ TIẾT KIỆM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Điều 1. – Nay ban hành thể lệ gửi tiền vào quỹ tiết kiệm xã hội chủ nghĩa nhằm:
- Khuyến khích rộng rãi các tầng lớp nhân dân lao động phát huy tinh thần cần kiệm xây dựng đất nước, gửi một phần thu nhập của mình vào quỹ tiết kiệm để góp phần tích lũy vốn cho Nhà nước phát triển nền kinh tế xã hội chủ nghĩa đặng nâng cao dần mức sống vật chất và văn hóa của toàn thể nhân dân.
- Mặt khác giúp cho người lao động có nơi để dành tiền hoặc để gửi vào những khoản vốn tạm thời chưa dùng đến được thuận tiện, chắc chắn; như vậy vừa ích nước vừa lợi nhà.
CÁC THỂ THỨC GỬI TIỀN TIẾT KIỆM
Tiết 1: THỂ THỨC GỬI GỌN LẤY GỌN
Điều 5. – Thời hạn và lợi suất ấn định như sau:
- Gửi từ 3 tháng trở lên 4, 5 tháng lợi suất 0,4% 1 tháng.
- Gửi từ 6 tháng trở lên đến 12 tháng lợi suất 0,5% 1 tháng.
Tiết 2: THỂ THỨC GỬI LẺ LẤY GỌN
Điều 11. - Mỗi lần gửi tối thiểu 1 đồng trở lên.
Điều 12. - Thời hạn và lợi suất ấn định như sau:
- Gửi từ 6 tháng trở lên lợi suất 0,4% một tháng.
- Gửi dưới 6 tháng lợi suất 0,3% một tháng. Khi tới gửi, người gửi phải ghi rõ gửi bao nhiêu tháng cụ thể.
Tiết 3: THỂ THỨC TIẾT KIỆM KHÔNG KỲ HẠN CÓ THƯỞNG.
Thể thức này không có lãi, nhưng cứ 3 tháng một lần được dự kỳ quay số mở thưởng.
Điều 19. - Cứ 1.000 số liên tục thì có 28 số được trúng thưởng.
- 1 giải nhất được thưởng 100% số dư bình quân một ngày trong 90 ngày tối đa 500đ.
- 2 giải nhì, mỗi giải thưởng 50% số dư bình quân một ngày trong 90 ngày tối đa 250đ.
- 25 giải ba, mỗi giải thưởng 20% số dư bình quân một ngày trong 90 ngày tối đa 100đ.
Hai loại giải nhất và nhì quay chung trong 1.000 số, loại giải ba chia từng nhóm 40 số liên tục sẽ có một số được thưởng.
Nếu 1 số trúng thưởng 2 hoặc 3 lần thì chỉ được thưởng số cao nhất.
Những người trúng thưởng nếu, không tới lĩnh thưởng thì tiền thưởng không tính nhập vào vốn
Tiết 4: THỂ THỨC TIẾT KIỆM KHÔNG KỲ HẠN CÓ LÃI
Điều 24. – Gửi lần đầu tối thiểu 2đ, nhưng lần sau từ 1đ trở lên.
Khi cần phải rút tiền ra sẽ được thanh toán vốn và lãi ngay, nếu gửi chưa đến 1 tháng đã rút ra thì không được hưởng lãi.
Điều 26. – Tiền lãi sẽ tính theo tích số của từng thời gian giao dịch với Quỹ tiết kiệm.
Tiết 5: GỬI LẺ LẤY GỌN THEO PHIẾU ĐỊNH MỨC KIÊM CHO VAY
Trường hợp khó khăn trong đời sống mà khả năng để dành không thể tự giải quyết ngay được thì có thể được Quỹ tiết kiệm xét cho vay thêm rồi tiếp tục gửi tiết kiệm đều đặn để hoàn lại số nợ đó.
Điều 29. – Có 3 loại phiếu định mức: 2đ, 5đ, 10đ.
Người gửi có thể gửi một lần nhiều định mức và được nhận số phiếu tương ứng với số tiền định mức người gửi đã tham gia.
Điều 32. – Có 2 thời hạn nhất định cho mỗi loại phiếu định mức:
- 6 tháng lợi suất 0,4% 1 tháng.
- 12 tháng lợi suất 0,5% 1 tháng.
Tiền lãi sẽ thanh toán cho người gửi khi hết hạn gửi tiền.
Điều 37. – Lãi tiền gửi tiết kiệm và lãi tiền vay sẽ thanh toán một lần khi hết hạn.
Điều 38. – Lãi cho vay quy định như sau:
- Vay từ 3 tháng trở xuống lợi suất 0,5% một tháng.
- Vay từ 4 tháng đến 6 tháng lợi suất 0,6% một tháng.
Trên phiếu định mức ghi tên thật hay không ghi tùy ý. Nếu ghi tên thật theo chứng minh thư bì khi tới lĩnh phải xuất trình chứng minh thư hay giấy ủy nhiệm hợp thức Quỹ tiết kiệm có nhiệm vụ báo mất.
Tiết 6: GỬI LẺ LẤY GỌN, THEO PHIẾU ĐỊNH MỨC THƯỞNG HIỆN VẬT
Điều 43. – Có 2 loại phiếu định mức và 2 thời hạn quy số mở thưởng:
- Định mức 4đ, sau 3 tháng quay số mở thưởng một lần
- Định mức 2đ, sau 6 tháng quay số mở thưởng một lần
Định mức 2đ phải gửi liên tục trong 6 tháng. Nếu gửi đứt quãng hoặc rút ra trước hạn thì không được dự thưởng. Người gửi có thể gửi trước cho những tháng sau mà không được gửi bù cho những tháng trước. Riêng định mức 2đ có thể gửi bù cho 1 thán trước chưa gửi.
Tháng gửi đầu tiên người gửi có thể lấy nhiều phiếu định mức mang số dự thưởng khác nhau, miễn là hàng tháng đủ khả năng để gửi tiếp tục theo những định mức đã tham gia đó.
Tháng gửi cuối cùng các loại phiếu định mức chỉ phát hành trong phạm vi 15 ngày đầu tháng.
Điều 46. – Tiền thưởng là tiền lãi của mỗi loại định mức tập trung lại để mở thưởng:
- Định mức 2 đ, cứ 5.000số có 23 số trúng thưởng.
1 giải nhất, thưởng hiện vật trị giá 270đ
2 giải nhì, mỗi giải thưởng hiện vật trị giá 180đ
20 giải nhì, mỗi giải thưởng hiện vật trị giá 8đ
- Định mức 4đ, cứ 10.000số có 18 số được trúng thưởng:
1 giải nhất, thưởng hiện vật trị giá 270đ.
2 giải nhì, mỗi giải thưởng hiện vật trị giá 150đ.
15 giải ba, mỗi giải thưởng hiện vật trị giá 8đ.
Nếu 1 số trúng thưởng giải 3 lại được trúng giải nhất hoặc nhì, thì chỉ được thưởng giải cao nhất.
Nếu chưa muốn nhận hiện vật ngay, thì người trúng thưởng có thể đem số tiền thưởng gửi lại vào tiết kiệm và sau này sẽ rút dần bằng séc theo yêu cầu chi tiêu.
Điều 50. – Phiếu tiết kiệm này chỉ được gửi vào lĩnh ra tại nơi đã giao dịch đầu tiên.
Trên phiếu định mức, muốn ghi tên theo chứng minh thư hay không sẽ tùy ý người gửi. Nếu ghi theo chứng minh thư thì khi tới lĩnh phải xuất trình chứng minh thư hay giấy ủy nhiệm hợp thức nếu cử người lĩnh thay. Quỹ tiết kiệm sẽ nhận báo mất để theo dõi hộ người bị mất phiếu.
Tiết 7: GỬI GỌN THEO PHIẾU ĐỊNH MỨC ƯU ĐÃI LỢI SUẤT
Thể thức này có tác dụng phân tán bởi việc phát hành tiền tệ ở nông thôn, hạn chế tính chất khẩn trương của tiền tệ những thời vụ thu mua tập trung đồng thời gây cho nông dân có tập quán để dành tiền bảo đảm cho sản xuất vụ sau và giữ vững sinh hoạt bình thường trong những thời vị chưa thu hoạch.
Điều 53. – Có 3 loại phiếu định mức: 5đ, 10đ, 20đ.
Tùy theo khả năng và ý muốn của người gửi mà tham gia một hay nhiều định mức cho thích hợp.
Gửi vào một lần đến hạn lĩnh ra cả vốn lẫn lãi như hình thức gửi gọn lấy gọn.
Điều 54. – Thời hạn và lợi suất ưu đã ấn định như sau:
- Gửi 2 tháng lợi suất 0,5% một tháng.
- Gửi 4 tháng lợi suất 0,7% một tháng.
- Gửi 6 tháng lợi suất 1% một tháng.
Nếu đến hạn mà người gửi không tới lĩnh vốn ra thì kể từ ngày đến hạn trở đi sẽ được hưởng lợi suất đồng loạt 0,3% mỗi tháng. Hoặc nếu người gửi yêu cầu thì có thể chuyển sang thể thức tiết kiệm khác.
Tiết 8: GỬI LẺ LẤY GỌN THEO ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG NHÀ Ở
Sau đây là những quy định chung cho tất cả các thể thức gửi tiền tiết kiệm.
1. Nếu giữa chừng có sự thay đổi về lợi suất thì sẽ lấy ngày ban hành nghị định làm ranh giới để tính lợi suất cho loại tiết kiệm không kỳ hạn, và đối với loại tiết kiệm có kỳ hạn thì tính thao lợi suất mới cho những món mới gửi sau ngày ban hành nghị định.
2. Trên các thẻ, sổ và phiếu định mức tiết kiệm người gửi muốn ghi tên thật hay bí danh tùy ý. Nếu người gửi đề nghị ghi đúng theo chứng minh thư, khi đến lĩnh tiền người gửim phải xuất trình chứng minh thư để đối chiếu, nếu nhờ lĩnh thay phải có giấy ủy nhiệm hợp thức của người gửi. Nếu người gửi không đề nghị ghi theo chứng minh thư, thì thẻ sổ, phiếu tiết kiệm có giá trị nhận tiền gửi, người gửi không phải xuất trình chứng minh thư hoặc một giấy tờ gì khác.
3. Nếu mất thẻ, sổ hay phiếu tiết kiệm, người gửi phải kịp thời báo ngay cho nơi mình gửi tiết kiệm biết để đề phòng kẻ gian lợi dụng. Giấy báo mất phải ghi rõ số hiệu thẻ, ngày tháng gửi, tên họ, địa chỉ v.v… để tiện việc theo dõi.
Sau 5 ngày kể từ khi nhận được giấy báo, người đánh mất thẻ (hay sổ) mới được cấp thẻ (hay sổ) khác để thay thế. Trong thi gian này, người sử gửi chưa được rút tiền ra, nhưng được tiếp tục gửi vào thao một thể mới khác. Riêng các loại phiếu tiết kiệm định mức, nếu mất mát thì không được cấp phiếu khác để thay thế mà các ban ủy nhiệm tiết kiệm chỉ theo dõi và phát hiện, nếu được thì hoàn lại cho người đánh mất phiếu.
4. Người gửi có thể tham gia nhiều thể thức khác nhau, hoặc tham gia nhiều định mức trong cùng một thể thứ: nếu muốn chuyển từ thể thức này qua thể thức khác thì xem như tất toán thẻ cũ và mở thẻ mới.
5. Đối với hình thức tiết kiệm theo thẻ, và sổ, người gửi thay đổi chỗ ở thì báo ngay cho quỹ tiết kiệm nơi ở cũ biết để làm thủ tục chuyển sang quỹ tiết kiệm nơi ở mới. Người gửi phải nộp thẻ tiết kiệm của mình cho nơi gửi cũ. Việc chuyển tiền sang quỹ tiết kiệm nơi mới không tính thủ tục phí. Nếu gửi chưa được một tháng đã xin chuyển đi thì nên rút ra ở chỗ cũ và đến chỗ ở mới sẽ gửi. Chuyển vốn không chuyển lãi. Tiền lãi do quỹ tiết kiệm ở chỗ mới sẽ tính trả khi đến hạn.
- Đối với loại thể thức tiết kiệm theo phiếu (tiết kiệm thưởng hiện vật, tiết kiệm ưu đãi lợi suất) khi người gửi thay đổi chỗ ở thì người gửi vẫn cầm phiếu cũ tới chi nhánh nơi mình mới đến để xuất trình và tiếp tục giao dịch mà không cần phải nhờ Ngân hàng nơi cũ làm thủ tục chuyển dịch gì cả.
6. Trường hợp người gửi bị tại nạn bất ngờ hay chế đi thì thẻ gửi tiền tiết kiệm của người đó thuộc quyền sử dụng của người thừa kế mà người gửi đã cho quỹ tiết kiệm biết trước hay sẽ do pháp luật quy định lúc đó.
7. Số tiền gửi tiết kiệm là thuộc quyền sở hữu tư nhân của người gửi. Quỹ tiết kiệm có trách nhiệm giữ bí mật họ tên, địa chỉ người gửi và số tiền đã gửi vào rút ra. Trừ trường hợp được phép của người gửi tiền hay trong trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định thì mới công bố.
8. Trong quá trình hoạt động của quỹ tiết kiệm, nếu phát hiện được những kẻ cố tình lợi dụng, giả mạo hay tham ô làm thiệt hại tài sản của Nhà nước hay tài sản của người gửi thì sẽ tùy tội nặng nhẹ mà xử lý theo thể lệ hiện hành của Ngân hàng Quốc gia Việt nam hoặc truy tố trước pháp luật.
9. Những thể thức có quy định các cách tính lãi và tính thưởng khác nhau, hoặc cách quay số mở thưởng khác nhau, sẽ có thể lệ riêng. Mỗi lần thay đổi, sẽ có công bố trước.
10. Đối với những thể thức tiết kiệm theo phiếu có lãi, việc tính ngày để thanh toán quy định như sau:
- Nếu gửi lẻ trên 15 ngày sẽ được hưởng lãi cả tháng
- Nếu gửi lẻ từ 15 ngày trở xuống thì không được tính lãi.
11. Thể lệ này do Ngân hàng Quốc gia Việt nam ban hành và khi cần thiết sửa đổi cũng vậy.
12. Kể từ ngày 01-01-1960 Bản thể lệ mới này thay thế cho Bản thể lệ cũ ban hành ngày 15-07-1959.
- 1Quyết định 115-QĐ năm 1965 về việc ban hành thể lệ gửi tiền tiết kiệm “Gửi gọn lấy gọn, có thời hạn, có lãi” do Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 542-QĐ năm 1965 ban hành thể lệ gửi tiền tiết kiệm theo phiếu định mức có lãi do Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Luật các Tổ chức tín dụng 1997
- 1Quyết định 115-QĐ năm 1965 về việc ban hành thể lệ gửi tiền tiết kiệm “Gửi gọn lấy gọn, có thời hạn, có lãi” do Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 542-QĐ năm 1965 ban hành thể lệ gửi tiền tiết kiệm theo phiếu định mức có lãi do Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Luật các Tổ chức tín dụng 1997
Nghị định 205-VP/NgĐ năm 1959 về việc cải tiến một số điểm cụ thể trong các thể thức gửi tiền tiết kiệm ở Nghị định 77-NgĐ/NH và 87-VP/NgĐ do Tổng giám đồc Ngân hàng Quốc gia ban hành
- Số hiệu: 205-VP/NgĐ
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 17/12/1959
- Nơi ban hành: Ngân hàng quốc gia
- Người ký: Lê Viết Lượng
- Ngày công báo: 31/12/1959
- Số công báo: Số 51
- Ngày hiệu lực: 01/01/1960
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định