Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NÔNG LÂM
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2-NĐ/LB

Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 1957

NGHỊ ĐỊNH LIÊN BỘ

QUY ĐỊNH THÊM MỘT SỐ LÂM SẢN PHỤ PHẢI TRẢ TIỀN BÁN

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG LÂM-BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Chiếu nghị định số 1-NĐ/LB ngày 19-1-1956 của Liên bộ Nông lâm, Tài chính, Tư pháp bổ khuyết nghị định Liên bộ Nông lâm – Tài chính số 8-CN/TC ngày 21-8-1954 và 9-NL/TC ngày 23-10-1954 quy định thêm một số lâm sản phụ phải trả tiền bán.

Chiếu nghị định của Vụ Lâm nghiệp,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. Để bổ khuyết nghị định Liên bộ Nông lâm – Tài chính – Tư pháp số 8, 9 và 1-LB-NĐ ngày 21-8-1954, 23-10-1954 và 19-1-1956 và điều lệ kiểm thu này quy định thêm một số lâm sản phụ phải trả tiền bán như sau :

1) Hột rừng.

2) Các loại dầu thảo mộc.

3) Gỗ và vỏ có chất nhuộm hay thuộc da Thu theo tỷ lệ 15%

4) Vỏ, sợi dùng để dệt. (mười lăm

5) Cao su rừng, cỏ tù vè, cỏ dê, cỏ hương, rễ nứa. phần trăm)

6) Các loại vỏ ăn trầu. giá thị trường

7) Các loại măng tươi.

8) Cỏ guộc hay loi tho,lụi

Điều 2 . Đối với lâm sản phụ do nhân dân trồng trên công thổ, chưa nộp thuế nông nghiệp, tiền bán sẽ thu theo tỉ lệ 7% (bảy phần trăm) giá thị trường, nếu có giấy chứng nhận của Ủy ban Hành chính hay nông hội địa phương.

Điều 3. Giá thị trường lâm sản phụ sẽ ấn định cho mỗi tỉnh mỗi tháng một lần, do Ty Lâm nghiệp hay Nông lâm đề nghị căn cứ vào tình hình thị trường địa phương và Ủy ban Hành chính tỉnh ra quyết định sau khi thông qua Ban Kinh tế tỉnh.

Giá đó sẽ tính thống nhất cho toàn tỉnh (lấy trung bình các thị trường chính gần rừng nhất ) hay cho từng vùng, nếu trong tỉnh có nhiều thị trường và giá cả chênh lệch nhiều.

Điều 4. Các ông Chánh văn phòng Bộ Nông lâm, Bộ Tài chính, các ông Giám đốc Vụ Nông Lâm nghiệp, Vụ tổng dự toán, và các ông Chủ tịch Ủy ban Hành chính các liên khu, tỉnh chiếu nghị định thi hành

K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG LÂM
THỨ TRƯỞNG





Lê Duy Trinh

K/T BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG





Trịnh Văn Bình