Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 181-HĐBT

Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 1989

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 181-HĐBT NGÀY 8-11-1989 VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ MẪU HỢP TÁC XÃ THUỶ SẢN

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. - Nay ban hành kèm theo Nghị định này bản Điều lệ mẫu hợp tác xã thuỷ sản, thay cho bản Điều lệ hợp tác xã thuỷ sản đã ban hành theo Nghị định số 51-HĐBT ngày 17-3-1982.

Điều 2. - Các hợp tác xã thuỷ sản căn cứ vào Điều lệ mẫu này để xây dựng Điều lệ cụ thể của hợp tác xã mình. Các Điều lệ cụ thể không được trái với bản Điều lệ mẫu này.

Điều 3. - Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Điều lệ mẫu hợp tác xã thuỷ sản.

Điều 4. -Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 5. - Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành, các văn bản trước trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

ĐIỀU LỆ
HỢP TÁC XÃ THUỶ SẢN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 181-HĐBT ngày 8-11-1989 của Hội đồng Bộ trưởng)

LỜI NÓI ĐẦU

Nước ta có bờ biển dài trên 3.200 kilô mét, có vùng đặc quyền kinh tế rộng trên 1 triệu km2, có hàng trăm ngàn hécta mặt nước ngọt, lợ có khả năng nuôi trồng thuỷ sản. Nhân dân miền biển đã có truyền thống và nhiều kinh nghiệm phong phú trong nghề khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản.

Tiềm năng nguồn lợi biển và sức lao động ở miền biển rất lớn, nhưng nghề cá ở nước ta cơ bản còn trong tình trạng sản xuất nhỏ, chịu ảnh hưởng nhiều về mùa vụ, thời tiết, gió bão, nhiều lao động nghèo chưa có công cụ thuyền lưới... sản xuất và đời sống của người dân làm nghề cá nhìn chung chưa ổn định, trình độ văn hoá còn thấp.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khoá 6, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khoá 6, cần phải mở rộng và khuyến khích các thành phần kinh tế tích cực đầu tư vốn, sức lao động và kỹ thuật, phát triển mạnh khai thác, nuôi trồng, chế biến, dịch vụ thuỷ sản và các ngành nghề ở miền biển, nhằm phát huy hết tiềm năng về nguồn lợi và sức lao động, tăng nhanh khối lượng sản phẩm hàng hoá, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của nhân dân và nguồn hàng cho xuất khẩu, giả quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và văn hoá cho nhân dân lao động ở miền biển, từng bước đưa ngành thuỷ sản tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.

Trong khi khuyến khích và sử dụng các thành phần kinh tế tư nhân, cá thể... phải coi trọng việc củng cố và phát triển kinh tế hợp tác xã, phát huy tính ưu việt của quan hệ sản xuất tập thể xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy phát triển sản xuất, thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội đề ra cho ngành thuỷ sản trong những năm tới.

Điều lệ mẫu hợp tác xã thuỷ sản là cơ sở cho việc củng cố và xây dựng hợp tác xã thuỷ sản. Căn cứ vào Điều lệ mẫu này, từng hợp tác xã xây dựng điều lệ, nội quy cụ thể phù hợp điều kiện và đặc điểm của hợp tác xã mình, và thực hiện tốt Điều lệ, nội quy của hợp tác xã.

Chương 1:

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1. - Hợp tác xã, tập đoàn sản xuất, tổ hợp tác xã sản xuất thuỷ sản, dưới đây gọi chung là hợp tác xã thuỷ sản là tổ chức kinh tế tập thể của những người làm nghề khai thác, nuôi trồng, chế biến, dịch vụ thuỷ sản, tự nguyện cùng góp vốn, sức lao động và kỹ thuật để sản xuất kinh doanh theo pháp luật và sự hướng dẫn, giúp đỡ của Nhà nước và sự lãnh đạo của Đảng.

Mục đích của hợp tác xã là phát huy thế mạnh của kinh tế tập thể, không ngừng mở rộng đầu tư trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phân công lao động theo hướng chuyên môn hoá và hiệp tác hoá, nhằm phát triển mạnh mẽ nghề khai thác, nuôi trồng thuỷ sản để khai thác các thế mạnh về nguồn lợi thuỷ sản, nhất là thế mạnh của vùng biển, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và văn hoá cho xã viên, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước, xây dựng miền biển Việt Nam xã hội chủ nghĩa giầu đẹp, văn minh.

Điều 2. - Tổ chức, quy mô và hình thức sở hữu tư liệu sản xuất của hợp tác xã thuỷ sản:

1. Hợp tác xã sản xuất kinh doanh chuyên về khai thác, nuôi trồng, chế biến, dịch vụ thuỷ sản hoặc hợp tác xã sản xuất kinh doanh tổng hợp, kết hợp nghề cá với nông, lâm, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp... gắn với việc tổ chức chuyên môn hoá thích hợp theo điều kiện cụ thể của từng vùng, từng hợp tác xã.

2. Hợp tác xã có quy mô lớn, vừa và nhỏ là tuỳ theo yêu cầu phát triển sản xuất và ngành nghề, trình độ quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật. Trước mắt khuyến khích tổ chức những hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ.

3. Về hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, có sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân và mức độ tập thể hoá tư liệu sản xuất khác nhau (trừ tư liệu sản xuất cơ bản như diện tích mặt nước, đất...).

Điều 3. - Hợp tác xã tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi và quản lý công khai, dân chủ, hợp tác xã hoạt động theo nguyên tắc tự quản, phương hướng, nhiệm vụ, quy mô sản xuất kinh doanh, hình thức tổ chức quản lý sản xuất sản xuất kinh doanh và phân phối trong nội bộ, đều do các thành viên của hợp tác xã quyết định theo nguyên tắc bảo đảm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, và giải quyết đúng mối quan hệ giữa lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích xã viên, trong đó lấy lợi ích xã viên làm động lực trực tiếp.

Điều 4. - Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, có quyền bình đẳng trước pháp luật với các đơn vị kinh tế khác, được Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu tài sản và thu nhập hợp pháp của hợp tác xã và của mọi thành viên.

Hợp tác xã được sử dụng con dấu riêng.

Chương 2:

XÃ VIÊN

Điều 5. - Điều kiện vào hợp tác xã.

1. Mọi người làm nghề khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thuỷ sản, từ 18 tuổi trở lên, nếu thừa nhận Điều lệ, nội quy của hợp tác xã, tự nguyện làm đơn xin vào hợp tác xã, được Đại hội xã viên đồng ý thì được nhận là xã viên.

2. Khi vào hợp tác xã, mỗi xã viên đều phải góp cổ phần, mức cổ phần do đại hội xã viên quy định.

Khuyến khích xã viên đưa tư liệu sản xuất vào hợp tác xã để sản xuất kinh doanh, việc mua lại tư liệu sản xuất của xã viên để chuyển thành sở hữu tập thể, hoặc vẫn để quyền sở hữu tư nhân phải do xã viên tự nguyện, không ép buộc.

Điều 6. - Xã viên có nhiệm vụ.

1. Chấp hành đúng Điều lệ, nội quy của hợp tác xã, nghị quyết đại hội xã viên và sự điều hành của Chủ nhiệm và người phụ trách đơn vị sản xuất.

2. Hoàn thành có năng suất, chất lượng và hiệu quả các công việc hợp tác xã và đơn vị sản xuất phân công.

3. Sử dụng có hiệu quả và bảo quản tốt tài sản được hợp tác xã và đơn vị sản xuất giao, nếu làm hư hại phải bồi thường.

4. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách chế độ của Nhà nước, tôn trọng quy chế bảo vệ sản xuất, bảo vệ nguồn lợi, môi trường, bảo vệ an ninh và quốc phòng.

Điều 7. Xã viên có quyền.

1. Được nhận khoán và các công việc khác theo khả năng và nghề nghiệp, được trả công theo kết quả lao động, được chia lãi theo cổ phần đã góp.

2. Được ứng cử, bầu cử ban quản lý, và ban kiểm soát.

3. Được bàn bạc, biểu quyết, kiểm tra, phê bình, chất vấn, khiếu nại, tố cáo và yêu cầu giải quyết những vụ việc sai trái xâm phạm đến lợi ích của xã viên, của hợp tác xã và của Nhà nước.

4. Được hưởng phúc lợi tập thể, bảo hiểm xã hội và được hợp tác xã giúp đỡ trong việc học tập, nâng cao trình độ văn hoá, kỹ thuật, nghiệp vụ.

5. Được phát triển kinh tế gia đình với mọi ngành nghề thích hợp, có lợi cho nền kinh tế quốc dân, theo quy định chung.

6. Được xin ra hợp tác xã.

Điều 8. - Xã viên ra khỏi hợp tác xã.

- Xã viên muốn xin ra hợp tác xã chỉ cần làm đơn gửi Chủ nhiệm. Chủ nhiệm giải quyết và báo cáo lại trước đại hội xã viên. Khi ra hợp tác xã được trả lại cổ phần, được rút tư liệu sản xuất chưa tập thể hoá.

- Xã viên bị khai trừ ra khỏi hợp tác xã được trả lại cổ phần và được rút tư liệu sản xuất chưa tập thể hoá.

Điều 9. - Xã viên nghỉ việc vì già yếu, bị tai nạn lao động vẫn được chia lãi theo cổ phần và được hưởng các phúc lợi chung của hợp tác xã.

Trường hợp xã viên chết được hợp tác xã trả lại cổ phần và tư liệu sản xuất chưa tập thể hoá cho người thừa kế hợp pháp.

Chương 3:

TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ.

Điều 10. - Đại hội xã viên.

Đại hội xã viên là cơ quan có quyền cao nhất của hợp tác xã, được tổ chức mỗi năm một lần (hợp tác xã quy mô lớn có thể tổ chức đại hội đại biểu xã viên). Trường hợp đặc biệt khi Ban quản lý thấy cần thiết, hoặc khi Ban kiểm soát yêu cầu, hoặc có từ 2/3 số xã viên trở lên đề nghị, có thể tổ chức đại hội xã viên bất thường.

Đại hội xã viên phải có từ 2/3 số xã viên trở lên đến dự mới hợp lệ. Mọi quyết định của đại hội xã viên phải có quá 1/2 số xã viên có mặt đồng ý mới có giá trị.

Đại hội xã viên có nhiệm vụ thảo luận và quyết định:

1. Thông qua hoặc sửa đổi Điều lệ, nội quy của hợp tác xã.

2. Phương hướng, kế hoạch, biện pháp sản xuất kinh doanh dài hạn và hàng năm của hợp tác xã.

3. Hình thức tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh, việc tham gia liên doanh, liên kết, hình thức tổ chức sản xuất, kể cả khoán và phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các loại quỹ trong hợp tác xã.

4. Thông qua chương trình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và các định mức kinh tế kỹ thuật trong nội bộ hợp tác xã.

5. Bầu cử và bãi miễn Chủ nhiệm, Ban kiểm soát; xem xét và công nhận hoặc bãi miễn các Phó Chủ nhiệm và Kế toán trưởng, quyết định kết nạp và khai trừ xã viên.

6. Việc thành lập, giải tán, phân chia, sáp nhập hợp tác xã.

Điều 11. - Ban quản lý hợp tác xã

Ban quản lý hợp tác xã gồm Chủ nhiệm và từ 1 đến 2 Phó Chủ nhiệm. Ban QUản lý hợp tác xã có nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả lao động, công cụ vật tư, tiền vốn của hợp tác xã tạo điều kiện để xã viên phát huy quyền làm chủ trong lao động, sản xuất và tham gia quản lý hợp tác xã.

2. Dự thảo Điều lệ, nội quy, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, chương trính ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và các định mức kinh tế kỹ thuật để trình đại hội xã viên và tổ chức thực hiện tốt các công việc đã được đại hội xã viên thông qua.

3. Xây dựng và ký các hợp đồng giao khoán, đấu thầu và tổ chức dịch vụ cho các đơn vị nhận khoán, thực hiện tốt các hợp đồng đã ký kết.

4. Chuẩn bị nội dung và triệu tập đại hội xã viên thường kỳ và bất thường.

5. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh với xã viên. Trả lời những điều xã viên chất vấn, khiếu nại.

6. Chăm lo cải thiện đời sống cho xã viên, tăng nhanh tích luỹ cho hợp tác xã, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước, thực hiện tốt chính sách xã hội ở miền biển.

Chủ nhiệm hợp tác xã:

Chủ nhiệm hợp tác xã là người tổ chức, chỉ huy và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã theo phương hướng kế hoạch đã được đại hội xã viên thông qua và chịu trách nhiệm trước tập thể xã viên về hiệu quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã.

Chủ nhiệm hợp tác xã có quyền quyết định bộ phận cán bộ nghiệp vụ, kỹ thuật, bảo đảm gọn nhẹ và có hiệu lực.

Chủ nhiêm là người chủ tài khoản của hợp tác xã

Chủ nhiệm hợp tác xã do đại hội xã viên trực tiếp bầu ra bằng phiếu kín, nhiệm kỳ là 3 năm.

Phó Chủ nhiệm hợp tác xã

Phó Chủ nhiệm hợp tác xã do Chủ nhiệm chọn và đại hội xã viên thông qua. Phó Chủ nhiệm là người giúp việc và chịu trách nhiệm phần việc do Chủ nhiệm phân công.

Điều 12. - Kế toán trưởng.

Kế toán trưởng là người trực tiếp thực hiện và chịu trách nhiệm chính về công tác tài chính kế toán, thống kê theo Pháp lệnh về chế độ kế toán thống kê của Nhà nước.

Kế toán trưởng phải là người đã được đào tạo và nắm vững nghiệp vụ kế toán.

Kế toán trưởng do Chủ nhiệm chọn và đại hội xã viên thông qua.

Điều 13. - Ban kiểm soát.

Ban kiểm soát gồm 1 trưởng ban và có từ 1 đến 2 uỷ viên không chuyên trách, do đại hội xã viên trực tiếp bầu ra bằng phiếu kín, nhiệm kỳ là 3 năm.

Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, kế toán trưởng, thủ kho, thủ quỹ, không được kiêm chức Ban kiểm soát.

Ban kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ, nội quy của hợp tác xã, nghị quyết của đại hội xã viên, các chính sách, chế độ của Nhà nước, bảo đảm quyền và nghĩa vụ của xã viên, các hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của hợp tác xã.

2. Nhận và giải quyết các đơn vị khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi hợp tác xã, báo cáo kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm về các kết luận của mình trước xã viên.

3. Thông qua việc kiểm tra, kiểm soát để kiến nghị với Chủ nhiệm hoặc người có liên quan sữa chữa sai sót hoặc trả lời các kiến nghị đó.

4. Đề nghị triệu tập đại hội xã viên bất thường để giải quyết các kiến nghị của mình.

Chương 4:

HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

Điều 14. Tổ chức sản xuất.

Căn cứ vào quy hoạch và phương hướng chung của ngành, của từng địa phương, tuỳ theo đặc điểm tự nhiên của từng vùng và trên từng địa bàn, hợp tác xã có quyền tự quyết định lựa chọn cơ cấu kinh tế, cơ cấu nghề nghiệp, vật nuôi, trang bị kỹ thuật, hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, xác định sản xuất chính và kinh doanh tổng hợp, gắn khai thác, nuôi trồng với chế biến, hậu cần dịch vụ, lưu thông sản phẩm, đồng thời kết hợp nông - lâm - diêm, tiểu thủ công nghiệp, phát triển kinh tế gia đình, mở rộng liên kết, liên doanh... sao cho phù hợp với bước đi trước mắt và lâu dài và đúng pháp luật, nhằm phát huy hết tiềm năng về nguồn lợi và sức lao động cả dưới nước, trên bờ, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá và dịch vụ, nâng cao đời sống xã viên và gia đình xã viên.

Điều 15. Kế hoạch hoá.

1. Căn cứ vào phương hướng, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế, các chính sách khuyến khích sản xuất của Nhà nước, các thông tin kinh tế, các hợp đồng đã ký với các tổ chức kinh tế, nhu cầu thị trường và khả năng vật tư, kỹ thuật, tiền vốn và lao động của mình, hợp tác xã phải chủ động lập kế hoạch dài hạn và hàng năm về sản xuất kinh doanh - kỹ thuật, tài chính - phân phối.

2. Kế hoạch của hợp tác xã phải được xây dựng từ các đơn vị sản xuất, để xã viên dân chủ bàn bạc trước khi đưa ra đại hội xã viên thông qua.

Điều 16. - Hợp đồng kinh tế, cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm.

1. Hợp tác xã được quyền quan hệ với các tổ chức kinh tế quốc doanh, tập thể, cá thể, tư nhân... về mua vật tư, tiêu thụ sản phẩm...thông qua các hợp đồng kinh tế, theo nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi.

2. Hợp tác xã được tìm kiếm vật tư từ các nguồn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế khác, hoặc tự tổ chức khai thác vật tư có trong nước, theo chế độ Nhà nước hoặc mua trên thị trường.

3. Hợp tác xã được toàn quyền tự do tiêu thụ sản phẩm làm ra theo các hợp đồng đã ký, hoặc bán ngoài thị trường.

Điều 17. - Xuất nhập khẩu.

1. Hợp tác xã được quyền gia nhập các tổ chức liên doanh, liên kết để sản xuất hoặc gia công chế biến hàng xuất khẩu.

2. Hợp tác xã có sản phẩm xuất khẩu được quyền sử dụng ngoại tệ theo quy định của Nhà nước.

3. Hợp tác xã có sản phẩm xuất khẩu và có nhu cầu nhập khẩu được lựa chọn các tổ chức xuất nhập khẩu của Nhà nước để uỷ thác xuất khẩu, nhập vật tư, thiết bị, hoặc thực hiện các hoạt động mua bán với các tổ chức ngoại thương của trung ương và địa phương.

Điều 18.- Liên doanh, liên kết.

1. Hợp tác xã được mở rộng liên doanh, liên kết trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến, dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm... với các cơ sở sản xuất kinh doanh, khoa học kỹ thuật trong nước, không giới hạn về địa bàn và thành phần kinh tế.

2. Phương hướng, nội dung và hình thức liên doanh, liên kết được xác định trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi.

Điều 19.- Khoa học kỹ thuật.

1. Hợp tác xã chủ động xây dựng, thực hiện chương trình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, liên kết, hợp tác với các cơ sở nghiên cứu, các tập thể, cá nhân nhà khoa học để ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh và quản lý.

2. Các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật của hợp tác xã được Nhà nước bảo đảm quyền sở hữu.

3. Hợp tác xã có thể ký hợp đồng gửi cán bộ, xã viên đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ trong các trường của Nhà nước, do hợp tác xã chịu kinh phí, được tuyển dụng các học sinh đã tốt nghiệp các trường của Nhà nước vào làm việc theo hợp đồng, hoặc kết nạp làm xã viên.

Điều 20.- Quản lý tài sản.

1. Tài sản của hợp tác xã gồm các loại vốn do xã viên đóng góp, do tích luỹ tạo ra, hoặc do vốn vay và các cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị đầu tư bằng các nguồn vốn đó. Tài sản đó phải được quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích nhẳm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.

2. Hợp tác xã có quyền mua sắm, thuê những tài sản mà hợp tác xã cần, hoặc nhượng, bán, cho thuê những tài sản hợp tác xã không dùng hoặc chưa dùng hết công suất và không đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tất cả mọi việc mua, bán, thuê, cho thuê, thanh lý tài sản thuộc sở hữu tập thể đều phải do đại hội xã viên quyết định. Trường hợp cấp bách có thể do hội nghị giữa Ban quản lý và đại diện Ban kiểm soát quyết định và phải báo cáo công khai, đầy đủ trước đại hội xã viên gần nhất.

Điều 21.- Tài chính tín dụng.

1. Hợp tác xã phải có kế hoạch thu chi tài chính và quản lý chặt chẽ các khoản thu chi, có sổ sách chứng từ đầy đủ, rõ ràng theo đúng Pháp lệnh về chế độ kế toán thống kê của Nhà nước và điều lệ, nội quy của hợp tác xã.

2. Hợp tác xã phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước theo luật định.

3. Hợp tác xã có quyền chủ động tạo vốn dưới hình thức vay vốn, hùn vốn, góp cổ phần, gọi cổ đông... cả trong hợp tác xã và ngoài hợp tác xã để phát triển sản xuất kinh doanh và chia lợi nhuận theo sự thoả thuận giữa hai bên.

4. Hợp tác xã được lựa chọn một cơ sở ngân hàng thuận lợi nhất để mở tài khoản và phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ tín dụng, thanh toán tiền mặt do Nhà nước quy định.

5. Hàng năm hợp tác xã phải có chế độ định kỳ kiểm kê đánh giá lại tài sản, báo cáo công khai tài chính trước xã viên.

Điều 22. - Lao động tiền công.

1. Cùng với việc tổ chức lại sản xuất hợp tác xã phải sắp xếp, sử dụng hợp lý lực lượng lao động, phân công lao động theo hướng chuyên môn hoá và hiệp tác hoá.

2. Tuỳ theo yêu cầu sản xuất, hợp tác xã được thuê lao động, chuyên gia về kinh tế, kỹ thuật theo các hợp đồng thoả thuận, đúng với các quy định của Nhà nước.

3. Hợp tác xã phải có nội quy kỷ luật lao động và bảo vệ an toàn lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với xã viên, phù hợp với khả năng kinh tế của từng hợp tác xã.

4. Hợp tác xã thực hiện cơ chế khoán gắn liền với hạch toán kinh tế ở tất cả các ngành nghề, đồng thời vận dụng linh hoạt các hình thức khoán đến từng đơn vị thuyền nghề, tổ sản xuất và người lao động. Các đơn vị và người lao động nhận khoán phải thanh toán đầy đủ, kịp thời với hợp tác xã theo hợp đồng khoán.

Việc phân phối trả công cho lao động phải căn cứ vào kết quả thực hiện chỉ tiêu khoán của từng đơn vị và của từng cá nhân.

Việc trả công đối với cán bộ quản lý phải gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh và dịch vụ của hợp tác xã, không hạn chế mức tối đa mà tuỳ thuộc vào hiệu quả cống hiến của từng người và do đại hội xã viên quyết định.

5. Hợp tác xã có thể tổ chức đấu thầu với từng công cụ, phương tiện khai thác, diện tích mặt nước nuôi trồng. Chủ trương đấu thầu phải được đại hội xã viên thông qua, nội dung đấu thầu được lập thành hợp đồng giữa hợp tác xã với người nhận thầu, cả hợp tác xã và người nhận thầu phải thực hiện đúng cam kết, trường hợp có lý do chính đáng phải điều chỉnh thì hợp tác xã và người nhận thầu phải bàn bạc thống nhất.

Chủ thầu có quyền giao cho con hoặc người thừa kế hợp pháp thực hiện tiếp hợp đồng nhận thầu.

Điều 23.- Phân phối thu nhập.

Hợp tác xã thực hiện phân phối theo lao động và chia lãi theo cổ phần, căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và gắn liền với việc thực hiện chỉ tiêu khoán.

- Đối với hợp tác xã có tư liệu sản xuất đã tập thể hoá thì tổng thu nhập trừ các khoản chi phí, nộp thuế, còn lại chia cho lao động, để các quỹ, chia lãi cho cổ phần, cụ thể do đại hội xã viên và những người có cổ phần bàn bạc thoả thuận.

Hàng năm, đại hội xã viên có thể quyết định kết chuyển vào vốn cổ phần của xã viên một phần lợi nhuận của sản xuất kinh doanh hoặc trừ giảm vốn cổ phần của xã viên nếu sản xuất kinh doanh thua lỗ.

- Đối với hợp tác xã có tư liệu sản xuất chưa tập thể hoá thì tổng thu nhập trừ các khoản chi phí (không tính khấu hao tài sản cố định), nộp thuế, còn lại chia cho lao động, chia cho cổ phần và để quỹ, cụ thể do đại hội xã viên và những người có tư liệu sản xuất bàn bạc thoả thuận.

Đối với các đơn vị sản xuất của hợp tác xã hoạt động dưới hình thức liên kết hùn vốn với nhiều tổ chức, cá nhân, thì việc phân phối do tất cả các thành viên đóng góp vốn bàn bạc và quyết định.

Điều 24.- Các loại quỹ của hợp tác xã.

1. Quỹ tích luỹ để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, đào tạo cán bộ và các hoạt động trực tiếp khác, nhằm nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh.

2. Quỹ công ích để chi phí cho các hoạt động văn hoá xã hội và phúc lợi tập thể.

3. Quỹ bảo hiểm để chi phí trợ cấp bảo hiểm xã hội cho xã viên khi bị tai nạn lao động, sinh đẻ, ốm đau, già yếu, hết tuổi lao động....

Việc trích lập và sử dụng các quỹ của hợp tác xã do đại hội xã viên quyết định.

Chương 5:

THÀNH LẬP, PHÂN CHIA, SÁP NHẬP, GIẢI TÁN HỢP TÁC XÃ

Điều 25.- Thành lập, phân chia, sáp nhập.

1. Khi thành lập phải có đơn của từng người tự nguyện xin vào hợp tác xã, phải làm đầy đủ các thủ tục xin phép tổ chức kinh doanh hành nghề, dự thảo điều lệ, Nội quy của hợp tác xã, tổ chức đại hội xã viên để bầu Ban quản lý và đề nghị Uỷ ban Nhân dân xã, phường chứng nhân, Uỷ ban Nhân dân huyện, quận chuẩn y.

2. Khi cần thiết sáp nhập hoặc chia nhỏ hợp tác xã phải do đại hội xã viên quyết đinh và đề nghị, được Uỷ ban Nhân dân quận, huyện chuẩn y. Sau khi sáp nhập, phân chia thì hợp tác xã mới là đơn vị thừa kế hợp pháp nhận tài sản, thanh toán các khoản nợ.

Điều 26.- Trường hợp giải tán hợp tác xã.

1. Hợp tác xã bị thua lỗ nghiêm trọng, kéo dài, số đông xã viên xin ra hợp tác xã.

2. Vi phạm pháp luật nghiêm trọng, số đông xã viên bị khai trừ.

Việc giải tán hợp tác xã do đại hội xã viên đề nghị và Uỷ ban nhân dân quận, huyện chuẩn y.

3. Trường hợp không có đơn xin giải tán của hợp tác xã nhưng có kiến nghị của cơ quan pháp luật chứng minh hợp tác xã đã bị phá sản thì Uỷ ban nhân dân quận, huyện ra quyết định thu hồi đăng ký sản xuất kinh doanh và giải tán hợp tác xã.

4. Hợp tác xã phải thanh toán các khoản nợ của Nhà nước, của các thành phần kinh tế khác (nếu có) trước khi giải tán.

Chương 6:

KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT

Điều 27. Khen thưởng và kỷ luật.

Những tổ chức và cá nhân trong và ngoài hợp tác xã có những đóng góp có hiệu quả vào việc phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ của hợp tác xã, được hợp tác xã khen thưởng thoả đáng; ngược lại nếu vi phạm điều lệ, nội quy, nghị quyết của đại hội xã viên thì tuỳ theo mức độ nặng nhẹ mà hợp tác xã có những hình thức kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bồi thường vật chất đến khai trừ ra khỏi hợp tác xã.

Những hành vi vi phạm pháp luật được xử lý theo luật pháp, nếu bị tước quyền công dân thì đương nhiên cũng bị hợp tác xã khai trừ.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28.

1- Điều lệ này thay cho Điều lệ Hợp tác xã thuỷ sản đã ban hành theo Nghị định số 51-HĐBT ngày 17-3-1982 và có hiệu lực kể từ ngày ký.

2. Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Điều lệ này và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các địa phương, các hợp tác xã thuỷ sản chấp hành đúng Điều lệ.

3. Các ngành có liên quan và Uỷ ban Nhân dân các cấp có nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ, kiểm tra và chỉ đạo các hợp tác xã thuỷ sản thực hiện Điều lệ này.

4. Các hợp tác xã thuỷ sản căn cứ vào Điều lệ này để xây dựng Điều lệ, Nội quy cụ thể của hợp tác xã mình. Điều lệ của hợp tác xã không được trái với bản Điều lệ mẫu này và phải được Đại hội xã viên thông qua.