Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 2 Nghị định 18/2024/NĐ-CP về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ

Mục 2. THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TÁC GIẢ CÔNG TRÌNH ĐƯỢC TẶNG GIẢI THƯỞNG

Điều 14. Thời gian xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước

1. Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được xét tặng và công bố 05 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (ngày 02 tháng 9).

2. Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo kế hoạch và thời hạn xét tặng Giải thưởng trong quý II của năm trước liền kề năm tổ chức xét tặng Giải thưởng.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định về kinh phí tổ chức xét tặng Giải thưởng tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng để tổng hợp vào kế hoạch khoa học và công nghệ của bộ, ngành, địa phương và thông báo đến các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý triển khai thực hiện.

Điều 15. Quy trình, thời hạn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước

Việc xét tặng Giải thưởng được thực hiện ở 03 cấp, quy trình và thời hạn hoàn thành việc xét tặng Giải thưởng tại các cấp (không tính các ngày nghỉ lễ, Tết) cụ thể như sau:

1. Cấp cơ sở:

a) Tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng tại cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình. Trường hợp tác giả công trình không có cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thì nộp ở Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả cư trú.

Đối với tác giả là người nước ngoài có công trình nghiên cứu về Việt Nam, hồ sơ công trình được nộp ở một tổ chức khoa học và công nghệ. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn tác giả công trình và tổ chức xét tặng Giải thưởng theo quy định.

b) Công trình được xét tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả hoặc đại diện hợp pháp của tác giả cư trú, người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ quyết định thành lập.

Thủ tục xét tặng Giải thưởng tại cấp cơ sở theo quy định tại Điều 17 Nghị định này. Việc xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.

Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở gửi hồ sơ đến Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương để thực hiện các thủ tục tiếp theo. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ, người đứng đầu tổ chức thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở gửi hồ sơ đến Thủ trưởng cơ quan cấp bộ, cấp tỉnh nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho tổ chức.

2. Cấp bộ, ngành, địa phương:

Công trình được xét tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập.

Thủ tục xét tặng Giải thưởng tại cấp bộ, ngành, địa phương theo quy định tại Điều 18 Nghị định này. Việc xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng từ cấp cơ sở. Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương gửi hồ sơ đến Bộ Khoa học và Công nghệ để thực hiện các thủ tục tiếp theo.

3. Cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước:

a) Bước 1: Xét tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập.

Thủ tục xét tặng Giải thưởng tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Việc tổ chức xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 90 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng từ cấp bộ, ngành, địa phương. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ gửi hồ sơ đến Hội đồng cấp Nhà nước để xem xét, lựa chọn.

b) Bước 2: Xét tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Hội đồng có Tổ công tác giúp việc do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập.

Thủ tục xét tặng Giải thưởng tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước theo quy định tại Điều 20 Nghị định này. Việc tổ chức xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước nhận được hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.

Kết quả xét Giải thưởng được Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước gửi Bộ Nội vụ để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ.

Điều 16. Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp

1. Thành phần Hội đồng xét tặng Giải thưởng

a) Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác. Hội đồng phân công 02 thanh viên am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình làm ủy viên phản biện cho mỗi công trình và 01 thành viên làm thư ký khoa học (trừ Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước).

Thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp là người không có công trình tham gia xét tặng Giải thưởng; không có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét Giải thưởng.

b) Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở có từ 07 đến 09 thành viên. Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương có từ 09 đến 11 thành viên. Thành viên Hội đồng gồm nhà quản lý, các nhà khoa học uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình.

Trường hợp cần thiết, người thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở và cấp bộ, ngành, địa phương có thể mời đại diện các cơ sở đã ứng dụng kết quả của công trình tham dự cuộc họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng để lấy thêm ý kiến đối với công trình.

c) Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước có từ 11 đến 13 thành viên. Thành viên Hội đồng là các nhà khoa học uy tín, có công trình cùng chuyên ngành với một trong các công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng.

Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước là thành viên của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước.

d) Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước có từ 21 đến 25 thành viên, gồm các nhà khoa học có uy tín ở nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ.

2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp

Hội đồng đánh giá công bằng, dân chủ, khách quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín và quyết định theo tỷ lệ quy định đối với từng cấp xét thưởng.

Hội đồng chỉ xem xét những hồ sơ công trình đáp ứng đầy đủ thành phần theo quy định, cụ thể:

a) Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước đề nghị. Phiên họp Hội đồng phải có ít nhất 90% thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền bằng văn bản). Số lượng phiên họp, trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định căn cứ vào số lượng, quy mô công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng.

b) Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương đề nghị; Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở đề nghị.

Số lượng các phiên họp Hội đồng phụ thuộc vào số lượng lĩnh vực khoa học và công nghệ, quy mô của công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng, do cơ quan Thường trực tổ chức xét tặng giải thưởng quyết định trên cơ sở đề xuất của Chủ tịch Hội đồng.

Cuộc họp Hội đồng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) chủ trì, trong đó có 02 ủy viên phản biện và thư ký khoa học.

Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng xét tặng Giải thưởng đề nghị thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập Hội đồng mời chuyên gia độc lập để lấy thêm ý kiến đối với công trình.

Đối với Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước: Số lượng Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước phụ thuộc vào số lĩnh vực khoa học và công nghệ của các công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng. Phiên họp thứ nhất của Hội đồng được tổ chức trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập Hội đồng. Trường hợp cần thiết, Hội đồng xét tặng Giải thưởng đề nghị thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập Hội đồng tổ chức khảo sát thực tế để có thêm căn cứ xem xét, đánh giá công trình. Thành phần Hội đồng tham gia khảo sát bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, Ủy viên phản biện, Thư ký khoa học và Thư ký hành chính (là thành viên Tổ công tác giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai công tác tổ chức xét tặng Giải thưởng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập).

3. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp

a) Đối với Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở, cấp bộ, ngành, địa phương và chuyên ngành cấp Nhà nước:

Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của Hội đồng, bảo đảm về tiến độ, thời gian, kết quả xét tặng Giải thưởng theo lĩnh vực của Hội đồng; Phó Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.

Các thành viên của Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ công trình đề nghị xét tặng giải thưởng bằng văn bản; thành viên Hội đồng vắng mặt phải gửi văn bản nhận xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng giải thưởng cho Chủ tịch Hội đồng trước khi Hội đồng tiến hành họp 01 ngày.

Ủy viên phản biện có trách nhiệm viết nhận xét, đánh giá chi tiết về công trình.

Thư ký khoa học ghi biên bản đầy đủ, chính xác nội dung các phiên họp của Hội đồng. Biên bản phải có chữ ký của người chủ trì và thư ký khoa học.

b) Đối với Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước:

Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của Hội đồng, bảo đảm về tiến độ, thời gian, kết quả xét tặng Giải thưởng của Hội đồng; Phó Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ khi Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.

Thành viên Hội đồng có trách nhiệm báo cáo về kết quả xét tặng Giải thưởng theo lĩnh vực của Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành do thành viên đó làm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch tại Phiên họp của Hội đồng.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng có trách nhiệm xem xét, đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn công trình đề nghị tặng Giải thưởng.

4. Các mẫu áp dụng cho phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở, bộ, ngành, địa phương và chuyên ngành cấp Nhà nước bao gồm:

a) Phiếu nhận xét công trình theo Mẫu số 06a, Mẫu số 06bMẫu số 06c tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

b) Phiếu đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng theo Mẫu số 07 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

c) Biên bản kiểm phiếu đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng theo Mẫu số 08 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

d) Biên bản họp Hội đồng xét Giải thưởng theo Mẫu số 09 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

Điều 17. Thủ tục xét Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại cấp cơ sở

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng

Tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính 01 bộ hồ sơ kèm theo bản điện tử (dạng PDF) được lưu trong USB, bao gồm:

a) Bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng (bản chính) theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

b) Báo cáo tóm tắt công trình (bản chính) theo Mẫu số 02a, Mẫu số 02bMẫu số 02c tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

c) Tài liệu liên quan đến việc công bố hoặc bản chính Văn bản xác nhận kết quả ứng dụng công trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

d) Bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ, tài liệu khác có liên quan đến công trình (nếu có).

Đối với công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt được công chứng theo quy định của pháp luật (bản chính).

2. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ:

a) Tổ chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;

b) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;

c) Quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở;

d) Tổ chức họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở để xem xét, đánh giá công trình;

đ) Gửi văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng kèm danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn đến Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả từ Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở;

e) Tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh (nếu có).

3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở

a) Xem xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng theo tiêu chuẩn quy định từ Điều 8 đến Điều 13 của Nghị định này;

b) Đề nghị Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng, thông báo bằng văn bản tới tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình về kết quả xét tặng Giải thưởng; trường hợp công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo, yêu cầu hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của Hội đồng (nếu có);

c) Gửi danh sách và hồ sơ công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý đến Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét Giải thưởng ở Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở để tiến hành thủ tục tiếp theo.

Điều 18. Thủ tục xét Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại cấp bộ, ngành, địa phương

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng

Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng (01 bộ) được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng (bản chính) của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ hoặc người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

b) Biên bản họp xét Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở (bản chính);

c) Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ kế hoạch tổ chức xét Giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ, có trách nhiệm:

a) Tổ chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;

b) Tổ chức tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;

c) Đăng trên cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương danh sách tác giả công trình, tên công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng trong thời gian thực hiện xét Giải thưởng;

d) Thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương;

đ) Tổ chức họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương để xem xét, đánh giá công trình;

e) Đăng trên Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương kết quả xét Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương trong thời gian ít nhất là 10 ngày;

g) Gửi văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng kèm danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn đến Bộ Khoa học và Công nghệ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả từ Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương;

h) Tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh (nếu có).

3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương

a) Xem xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng căn cứ tiêu chuẩn quy định từ Điều 8 đến Điều 13 của Nghị định này;

b) Đề nghị Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương thông báo tới cơ quan, tổ chức liên quan để thông báo tới tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình phối hợp, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng theo ý kiến của Hội đồng (nếu có) đối với công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo;

c) Gửi danh sách và hồ sơ công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý đến Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương để tiến hành thủ tục tiếp theo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét tặng Giải thưởng ở Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương.

Điều 19. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng

Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng (01 bộ) được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng (bản chính) của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

b) Biên bản họp xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương (bản chính);

c) Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ:

a) Tổ chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng các cấp;

b) Tổ chức tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;

c) Đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ danh sách công trình kèm theo tác giả công trình, báo cáo tóm tắt công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng;

d) Lấy ý kiến của cơ quan cấp bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với tác giả công trình; đối với tác giả là người nước ngoài thực hiện theo quy định của Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

đ) Thành lập các Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước theo quy định;

e) Tổ chức họp các Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước để xem xét, đánh giá công trình;

g) Đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả xét Giải thưởng ở Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước trong thời gian ít nhất là 10 ngày;

h) Gửi văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng kèm danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn đến Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả từ Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước;

i) Tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh (nếu có).

3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước

a) Xem xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng căn cứ tiêu chuẩn quy định từ Điều 8 đến Điều 13 của Nghị định này;

b) Đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo tới cơ quan, tổ chức liên quan để thông báo tới tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình phối hợp, xây dựng Báo cáo tóm tắt hiệu quả công trình theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này nếu công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo;

c) Gửi danh sách và hồ sơ các công trình đạt ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý đến Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ để tiến hành thủ tục tiếp theo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước.

Điều 20. Thủ tục xét Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước

a) Văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ kèm Danh sách các công trình được đề nghị xét tặng Giải thưởng (bản chính);

b) Biên bản họp xét Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước (bản chính);

c) Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này;

d) Báo cáo tóm tắt hiệu quả công trình (bản chính).

2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ

a) Gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước;

b) Tổ chức họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước theo quy định;

c) Công bố kết quả xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước trong thời hạn 10 ngày trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và đưa tin 03 số liên tiếp trên báo trung ương;

d) Tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh (nếu có).

3. Trách nhiệm Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước

a) Xem xét, đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn công trình đề nghị tặng Giải thưởng;

b) Đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo tới cơ quan, tổ chức liên quan để thông báo tới tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình phối hợp, hoàn thiện hồ sơ đề nghị tặng Giải thưởng theo ý kiến của Hội đồng (nếu có);

c) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị tặng Giải thưởng đối với các công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng dự họp bỏ phiếu đồng ý, bao gồm: Tờ trình; danh sách, báo cáo tóm tắt hiệu quả công trình; biên bản họp xét Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước; ý kiến của cơ quan cấp bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan đối với tác giả công trình;

d) Gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị tặng Giải thưởng quy định tại điểm c khoản này trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Bộ Nội vụ để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả xét Giải thưởng ở Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước.

Điều 21. Quyền lợi và trách nhiệm của tác giả công trình được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ

1. Được nhận Bằng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ, tiền thưởng theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và các quyền lợi khác có liên quan đến Giải thưởng.

2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Nghị định 18/2024/NĐ-CP về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ

  • Số hiệu: 18/2024/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 21/02/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Lưu Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/04/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH