Chương 2 Nghị định 18/2022/NĐ-CP về nghi lễ đối ngoại
ĐÓN, TIẾP CÁC ĐOÀN KHÁCH CẤP CAO NƯỚC NGOÀI THĂM CẤP NHÀ NƯỚC, THĂM CHÍNH THỨC
Điều 5. Danh nghĩa các chuyến thăm cấp cao
1. Bộ Ngoại giao thỏa thuận với nước khách về danh nghĩa từng chuyến thăm của Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền, Người đứng đầu Chính phủ, Phó Nguyên thủ quốc gia, Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền, cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ:
a) Nguyên thủ quốc gia thực hiện chuyến thăm theo một trong các danh nghĩa: thăm cấp nhà nước, thăm chính thức, thăm nội bộ và thăm cá nhân; Phó Nguyên thủ quốc gia thực hiện chuyến thăm theo một trong các danh nghĩa: thăm chính thức, thăm làm việc, thăm nội bộ và thăm cá nhân;
Danh nghĩa thăm cấp nhà nước chỉ áp dụng cho Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền nước khách thăm Việt Nam;
Một năm tổ chức đón không quá 03 đoàn thăm cấp nhà nước. Bộ Ngoại giao thống nhất với Bộ Ngoại giao nước khách về chương trình chuyến thăm từ 03 đến 06 tháng trước khi diễn ra chuyến thăm;
b) Người đứng đầu Chính phủ, cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ nước khách thực hiện chuyến thăm theo một trong các danh nghĩa: thăm chính thức, thăm làm việc, thăm nội bộ và thăm cá nhân.
2. Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội thỏa thuận với nước khách về danh nghĩa từng chuyến thăm của Người đứng đầu Nghị viện nước khách, cấp phó của Người đứng đầu Nghị viện nước khách theo một trong các danh nghĩa: thăm chính thức, thăm làm việc, thăm nội bộ và thăm cá nhân.
Điều 6. Đón, tiếp Nguyên thủ quốc gia thăm cấp nhà nước
1. Đón đoàn tại sân bay:
a) Thành phần: Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước hoặc Bộ trưởng tháp tùng, Đại sứ Việt Nam tại nước khách, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Đối ngoại Văn phòng Chủ tịch nước và Vụ trưởng Vụ khu vực thuộc Bộ Ngoại giao;
b) Nghi thức:
Trải thảm đỏ từ chân cầu thang máy bay đến nơi đỗ xe của Nguyên thủ quốc gia nước khách;
Bố trí đội hình tiêu binh danh dự đứng hai bên thảm đỏ từ chân cầu thang máy bay đến nơi đỗ xe của Nguyên thủ quốc gia nước khách;
Tặng hoa Nguyên thủ quốc gia nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân;
Cho phép đại diện cộng đồng nước khách ra sân bay đón đoàn nếu Cơ quan đại diện nước ngoài có yêu cầu.
2. Lễ đón cấp nhà nước:
a) Chủ tịch nước chủ trì lễ đón;
b) Thành phần: Phu nhân hoặc Phu quân Chủ tịch nước (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Nguyên thủ quốc gia nước khách đi cùng), Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước hoặc Bộ trưởng tháp tùng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Đại sứ Việt Nam tại nước khách; lãnh đạo các bộ, ngành tương ứng với thành phần đoàn khách và yêu cầu đón, tiếp;
c) Nghi thức đón:
Chủ tịch nước và Phu nhân hoặc Phu quân đón Nguyên thủ quốc gia nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân tại nơi đỗ xe của Nguyên thủ quốc gia nước khách;
Thiếu nhi tặng hoa Nguyên thủ quốc gia nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân;
Thiếu nhi vẫy cờ hai nước;
d) Nghi thức duyệt Đội danh dự Quân đội nhân dân Việt Nam:
Chủ tịch nước cùng Nguyên thủ quốc gia nước khách bước lên bục danh dự; Phu nhân hoặc Phu quân Chủ tịch nước và Phu nhân hoặc Phu quân Nguyên thủ quốc gia nước khách được mời đến vị trí đầu hàng các quan chức Việt Nam;
Quân nhạc cử Quốc thiều nước khách và Quốc thiều Việt Nam; bắn 21 loạt đại bác khi cử Quốc thiều hai nước theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo đề án được duyệt;
Đội trưởng Đội danh dự Quân đội nhân dân Việt Nam chào, báo cáo và mời Nguyên thủ quốc gia nước khách duyệt Đội danh dự;
Chủ tịch nước cùng Nguyên thủ quốc gia nước khách duyệt Đội danh dự;
Đội danh dự chúc sức khỏe Nguyên thủ quốc gia nước khách;
Chủ tịch nước giới thiệu các quan chức Việt Nam tham gia lễ đón với Nguyên thủ quốc gia nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân. Nguyên thủ quốc gia nước khách giới thiệu các thành viên đoàn chính thức với Chủ tịch nước và Phu nhân hoặc Phu quân;
Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước giới thiệu một số Đại sứ (nếu được mời) với hai Nguyên thủ quốc gia và Phu nhân hoặc Phu quân;
Chủ tịch nước cùng Nguyên thủ quốc gia nước khách trở lại bục danh dự. Phu nhân hoặc Phu quân Chủ tịch nước và Phu nhân hoặc Phu quân Nguyên thủ quốc gia nước khách được mời vào vị trí phía sau bục danh dự;
Đội danh dự diễu binh;
đ) Sau lễ đón, Chủ tịch nước và Phu nhân hoặc Phu quân cùng Nguyên thủ quốc gia nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân chụp ảnh lưu niệm;
Chủ tịch nước và Nguyên thủ quốc gia nước khách vào phòng Gặp hẹp hoặc phòng Hội đàm cấp nhà nước. Phu nhân hoặc Phu quân Chủ tịch nước tiếp riêng Phu nhân hoặc Phu quân Nguyên thủ quốc gia nước khách;
Bố trí đội hình tiêu binh danh dự tại sảnh chính;
e) Trong trường hợp thời tiết không thuận lợi, lễ đón chính thức được tổ chức tại Nhà Quốc hội. Không bắn đại bác khi cử Quốc thiều hai nước. Không diễu binh sau khi duyệt Đội danh dự.
3. Gặp hẹp và Hội đàm cấp nhà nước:
a) Chủ tịch nước và Nguyên thủ quốc gia nước khách gặp hẹp trước khi hội đàm theo thỏa thuận của hai bên;
b) Chủ tịch nước và Nguyên thủ quốc gia nước khách đồng chủ trì hội đàm;
c) Thành phần tham dự phía Việt Nam tương ứng với thành phần chính thức của đoàn khách và yêu cầu của nội dung hội đàm;
d) Trong thời gian gặp hẹp và hội đàm, bố trí gác tiêu binh danh dự.
4. Tiếp xúc cấp cao:
Thu xếp Nguyên thủ quốc gia nước khách tiếp xúc cấp cao với Tổng Bí thư, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội và một số lãnh đạo khác theo yêu cầu và điều kiện cụ thể của chuyến thăm.
5. Chiêu đãi cấp nhà nước:
a) Chủ tịch nước chủ trì tiệc chiêu đãi;
b) Trải thảm đỏ từ cửa phòng tiệc đến nơi đỗ xe của Nguyên thủ quốc gia nước khách. Bố trí đội hình tiêu binh danh dự tại sảnh; gác tiêu binh danh dự;
c) Thành phần dự:
Phía Việt Nam: Phu nhân hoặc Phu quân Chủ tịch nước (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Nguyên thủ quốc gia nước khách đi cùng), Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các thành viên Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Chủ tịch Hội hữu nghị Việt Nam - nước khách, Chủ tịch Nhóm Nghị sỹ hữu nghị Việt Nam - nước khách, các thành viên tham dự lễ đón, hội đàm cấp nhà nước, các nguyên Đại sứ Việt Nam tại nước khách, một số nhân sĩ, trí thức, đại diện doanh nghiệp có nhiều hợp tác với nước khách cùng dự;
Việc mời thành phần phía Việt Nam dự chiêu đãi cấp nhà nước trên cơ sở tương ứng thành phần đoàn khách và yêu cầu chính trị của chuyến thăm;
Phía khách: các thành viên chính thức, một số tùy tùng, đại diện doanh nghiệp (nếu có) và một số cán bộ ngoại giao của cơ quan đại diện ngoại giao nước khách;
d) Nghi thức:
Quân nhạc cử Quốc thiều nước khách và Quốc thiều Việt Nam mở đầu tiệc chiêu đãi;
Nghị định 18/2022/NĐ-CP về nghi lễ đối ngoại
- Số hiệu: 18/2022/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 18/02/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Bình Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc thực hiện nghi lễ đối ngoại
- Điều 5. Danh nghĩa các chuyến thăm cấp cao
- Điều 6. Đón, tiếp Nguyên thủ quốc gia thăm cấp nhà nước
- Điều 7. Đón, tiếp Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền thăm cấp nhà nước theo hai chức danh
- Điều 8. Đón, tiếp Nguyên thủ quốc gia thăm chính thức
- Điều 9. Đón, tiếp Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền thăm chính thức theo hai chức danh
- Điều 10. Đón tiếp Người đứng đầu Đảng cầm quyền không giữ chức vụ Nhà nước là khách mời của Tổng Bí thư
- Điều 11. Đón, tiếp Người đứng đầu Chính phủ thăm chính thức
- Điều 12. Đón, tiếp Người đứng đầu Nghị viện thăm chính thức
- Điều 13. Đón, tiếp Phó Nguyên thủ quốc gia thăm chính thức
- Điều 14. Đón, tiếp Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền thăm chính thức theo hai chức danh
- Điều 15. Đón, tiếp cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ, cấp phó của Người đứng đầu Nghị viện, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nước khách thăm chính thức
- Điều 16. Đón, tiếp khách cấp cao nước ngoài thăm làm việc
- Điều 17. Đón, tiếp khách cấp cao nước ngoài thăm nội bộ
- Điều 18. Đón, tiếp khách cấp cao nước ngoài thăm cá nhân
- Điều 19. Đón, tiếp khách cấp cao nước ngoài quá cảnh
- Điều 20. Đón, tiếp Bộ trưởng, Trưởng các cơ quan của Nghị viện hoặc cấp tương đương
- Điều 21. Đón, tiếp một số khách khác
- Điều 22. Lễ đặt vòng hoa tại Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ, Lễ đặt vòng hoa và vào Lăng viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Điều 23. Người tháp tùng và thứ tự lễ tân
- Điều 24. Treo Quốc kỳ
- Điều 25. Phòng khách danh dự đón, tiễn khách nước ngoài tại sân bay
- Điều 26. Xe mô-tô hộ tống, xe cảnh sát dẫn đường
- Điều 27. Đài thọ
- Điều 28. Tặng phẩm
- Điều 29. Đón, tiễn khách cấp cao nước ngoài đến và về bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy
- Điều 30. Đón, tiếp khách nước ngoài thăm địa phương
- Điều 31. Đón, tiếp khách nước ngoài vào tham dự sự kiện, hội nghị quốc tế tại Việt Nam
- Điều 32. Thu xếp khách nước ngoài chào lãnh đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam
- Điều 33. Tiêu binh danh dự
- Điều 34. Tiễn và đón lãnh đạo cấp cao đi thăm, dự hội nghị quốc tế ở nước ngoài
- Điều 35. Thư, điện mừng, điện chia buồn, thăm hỏi của lãnh đạo cấp cao
- Điều 36. Đón, tiễn Đại sứ bắt đầu và kết thúc nhiệm kỳ công tác
- Điều 37. Trình Quốc thư và Thư ủy nhiệm
- Điều 38. Đại sứ chào xã giao, chào từ biệt lãnh đạo Đảng, Nhà nước
- Điều 39. Trao tặng Huân chương hữu nghị và các danh hiệu khác
- Điều 40. Đại sứ, Tổng Lãnh sự và Trưởng đại diện tham dự các hoạt động
- Điều 41. Cấp tham dự các cuộc chiêu đãi kỷ niệm Quốc khánh nước ngoài, kỷ niệm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao
- Điều 42. Ký Sổ tang tại cơ quan đại diện nước ngoài tại Hà Nội