Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 174-CP | Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 1994 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Điều 47 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định cơ cấu thành viên Uỷ ban nhân dân và số Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân như sau:
A- Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh gồm có 1 Chủ tịch, 4 Phó Chủ tịch, 8 Uỷ viên. Các thành viên được phân công phụ trách các lĩnh vực công việc như sau:
1- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phụ trách chung; nội chính; quy hoạch; thiết kế đô thị (có kiến trúc sư trưởng trực tiếp giúp việc quy hoạch và thiết kế đô thị).
2- Một Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế, tài chính, thương mại, kinh tế đối ngoại, hợp tác đầu tư.
3- Một Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế - xã hội ngoại thành.
4- Một Phó Chủ tịch phụ trách văn hoá - xã hội, y tế, giáo dục, thể dục thể thao và các lĩnh vực xã hội khác.
5- Một Phó Chủ tịch phụ trách xây dựng, công nghiệp; giao thông vận tải, khoa học kỹ thuật, công trình đô thị, nhà đất.
6- Một Uỷ viên phụ trách công an.
7- Một Uỷ viên phụ trách quân sự.
8- Một Uỷ viên phụ trách tổ chức.
9- Một Uỷ viên phụ trách thanh tra.
10- Một Uỷ viên phụ trách kế hoạch.
11- Một Uỷ viên phụ trách tài chính.
12- Một Uỷ viên phụ trách lao động, thương binh và xã hội.
13- Một Uỷ viên phụ trách Văn phòng.
B- Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố Hải Phòng gồm có 1 Chủ tịch, 3 Phó Chủ tịch, 5 Uỷ viên. Các thành viên được phân công phụ trách các lĩnh vực công việc như sau:
1- Chủ tịch phụ trách chung, nội chính, quy hoạch đô thị và nông thôn.
2- Một Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế, tài chính, thương mại và kinh tế đối ngoại.
3- Một Phó Chủ tịch phụ trách văn hoá - xã hội, y tế, giáo dục, thể dục thể thao và các lĩnh vực xã hội khác.
4- Một Phó Chủ tịch phụ trách sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, khoa học kỹ thuật và tài nguyên, môi trường.
5- Một Uỷ viên phụ trách công an.
6- Một Uỷ viên phụ trách quân sự.
7- Một Uỷ viên phụ trách tổ chức.
8- Một Uỷ viên phụ trách tài chính hoặc kế hoạch.
9- Một Uỷ viên phụ trách Văn phòng.
Riêng những tỉnh có từ 1,5 triệu dân trở lên có thể bố trí thêm số thành viên vào những lĩnh vực như thanh tra, lao động-thương binh xã hội... nhưng tổng số không quá 11 thành viên Uỷ ban nhân dân.
C- Uỷ ban nhân dân huyện gồm có 1 Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch, 6 Uỷ viên. Các thành viên được phân công phụ trách các lĩnh vực công việc như sau:
1- Chủ tịch phụ trách chung, nội chính.
2- Một Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế, kế hoạch, tài chính, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, quy hoạch xây dựng nông thôn.
3- Một Phó Chủ tịch phụ trách văn hoá - xã hội.
4- Một Uỷ viên phụ trách công an.
5- Một Uỷ viên phụ trách quân sự.
6- Một Uỷ viên phụ trách tổ chức.
7- Một Uỷ viên phụ trách thanh tra.
8- Một Uỷ viên phụ trách đất đai.
9- Một Uỷ viên phụ trách Văn phòng.
Riêng những huyện có dưới 10 vạn dân được bố trí 7 thành viên Uỷ ban nhân dân. Dựa vào các lĩnh vực công tác nói trên mà phân công phụ trách các lĩnh vực công tác cho mỗi thành viên để phù hợp với số lượng 7 thành viên của Uỷ ban nhân dân.
D- Uỷ ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm 1 Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch và 6 Uỷ viên và được phân công như sau:
1- Chủ tịch phụ trách chung, nội chính, quy hoạch đô thị.
2- Một Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế.
3- Một Phó Chủ tịch phụ trách văn hoá - xã hội.
4- Một Uỷ viên phụ trách công an.
5- Một Uỷ viên phụ trách quân sự.
6- Một Uỷ viên phụ trách tổ chức.
7- Một Uỷ viên phụ trách thanh tra.
8- Một Uỷ viên phụ trách tài chính.
9- Một Uỷ viên phụ trách Văn phòng.
Riêng những quận, thành phố thuộc tỉnh, nếu có nhu cầu thật cần thiết có thể bố trí 3 Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân để phụ trách ba lĩnh vực kinh tế; văn hoá - xã hội; đô thị. Việc bố trí 3 Phó Chủ tịch nói trên do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
ở những quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có dưới 10 vạn dân có thể bố trí 7 thành viên Uỷ ban nhân dân. Dựa vào các lĩnh vực công tác nói trên mà phân công phụ trách các lĩnh vực công tác cho từng thành viên trong số 7 thành viên cho phù hợp.
E- Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn gồm có 1 Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch và 5 Uỷ viên. Các thành viên được phân công phụ trách từng lĩnh vực như sau:
1- Chủ tịch phụ trách chung, kinh tế và đất đai.
2- Một Phó Chủ tịch phụ trách nội chính, Trưởng công an.
3- Một Uỷ viên phụ trách quân sự.
4- Một Uỷ viên phụ trách tài chính.
5- Một Uỷ viên phụ trách văn hoá - xã hội, thông tin.
6- MộUỷt viên phụ trách giao thông, thuỷ lợi.
7- Một Uỷ viên phụ trách Văn phòng.
ở những xã có dưới 3.000 dân và địa hình ít phức tạp, có thể bố trí 5 thành viên Uỷ ban nhân dân. Việc phân công phụ trách lĩnh vực công tác cho từng thành viên trong 5 thành viên này dựa vào lĩnh vực công tác trên và theo tình hình thực tế của địa phương mà quy định.
G- Uỷ ban nhân dân phường gồm có 1 Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch và 5 Uỷ viên, được phân công cụ thể như sau:
1- Chủ tịch phụ trách chung, nội chính, an ninh, đô thị.
2- Một Phó Chủ tịch phụ trách văn hoá - xã hội, y tế, giáo dục, thể dục thể thao.
3- Một Uỷ viên phụ trách công an.
4- Một Uỷ viên phụ trách quân sự.
5- Một Uỷ viên phụ trách tài chính.
6- Một Uỷ viên phụ trách nhà đất.
7- Một Uỷ viên phụ trách lao động, thương binh và xã hội.
Trong qua trình thực hiện Nghị định này có gì vướng mắc thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết.
Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Võ Văn kiệt (Đã ký) |
Nghị định 174-CP năm 1994 quy định cơ cấu thành viên Uỷ ban Nhân dân và số Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
- Số hiệu: 174-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 29/09/1994
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 23
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra