Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 170/2016/NĐ-CP quy định về công bố, tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải

1. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị: Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Trung tâm, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực, chủ tàu, chủ cơ sở cảng tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định tại Nghị định này, Bộ luật ISPS và các quy định khác có liên quan của pháp Luật.

2. Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển và các cơ quan, đơn vị liên quan hàng năm tổ chức diễn tập các tình huống sự cố an ninh hàng hải trong vùng nước của cơ sở cảng, diễn tập kết nối thông tin an ninh hàng hải giữa Trung tâm với các tổ chức phòng, chống khủng bố, các cơ quan, đơn vị trong nước cũng như nước ngoài.

3. Hướng dẫn việc xây dựng và phê duyệt Kế hoạch an ninh tàu biển, giàn di động và cơ sở cảng theo quy định của Bộ luật ISPS.

Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

1. Chỉ đạo Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức diễn tập các tình huống sự cố an ninh hàng hải trên các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam.

2. Chỉ đạo Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tư Lệnh Bộ đội Biên phòng phối hợp với Cục Hàng hải Việt Nam và các đơn vị liên quan, tổ chức diễn tập các tình huống sự cố an ninh hàng hải trong vùng nước của cơ sở cảng, diễn tập kết nối thông tin an ninh hàng hải giữa Trung tâm với các cơ quan, đơn vị có liên quan tại các cảng dầu khí ngoài khơi và trên tàu biển đang hoạt động tại cảng dầu khí ngoài khơi.

Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Chỉ định và hướng dẫn các cơ quan và đơn vị trực thuộc phối hợp với Cục Hàng hải Việt Nam và các đơn vị liên quan tổ chức huấn luyện nghiệp vụ bảo đảm an ninh hàng hải cho cán bộ an ninh cơ sở cảng và phối hợp tổ chức diễn tập các tình huống sự cố an ninh hàng hải trong vùng nước của cơ sở cảng, diễn tập kết nối thông tin an ninh hàng hải giữa Trung tâm với các cơ quan, đơn vị có liên quan tại các cơ sở cảng trừ cảng dầu khí ngoài khơi và trên tàu biển, giàn di động đang hoạt động.

2. Công bố danh mục cơ quan công an tại địa phương để phối hợp triển khai nội dung liên quan đến lĩnh vực an ninh hàng hải.

Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho các bộ, ngành và các cơ quan liên quan thực hiện Nghị định này theo quy định của pháp Luật về ngân sách nhà nước.

Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao

Chỉ đạo Cục Lãnh sự, các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài phối hợp với các cơ quan chức năng của nước sở tại trong việc tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin về cấp độ, thông tin an ninh hàng hải liên quan đến tàu biển Việt Nam ở nước ngoài.

Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan có trách nhiệm phối hợp với các bộ, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải.

Điều 17. Trách nhiệm của chủ tàu biển Việt Nam, chủ cơ sở cảng và chủ giàn di động

1. Chủ tàu biển Việt Nam và chủ giàn di động có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Trung tâm và các cơ quan có liên quan kịp thời xác minh thông tin an ninh hàng hải và tình trạng thực tế của "báo động an ninh" phát ra từ tàu biển, giàn di động do cơ quan, đơn vị mình quản lý, khai thác;

b) Bảo đảm thiết bị an ninh của tàu, giàn di động được duy trì hoạt động 24/24 giờ trong ngày và chịu trách nhiệm trước pháp Luật nếu để hệ thống báo động an ninh của tàu biển, giàn di động thuộc quyền quản lý, khai thác phát "báo động an ninh" không đúng với tình trạng an ninh thực tế, trừ trường hợp tàu biển đang được sửa chữa trên đà, ụ nổi.

2. Chủ tàu biển Việt Nam, chủ cơ sở cảng và chủ giàn di động có trách nhiệm:

a) Cung cấp kịp thời cho Trung tâm địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và danh sách cán bộ an ninh cơ sở cảng; danh sách cán bộ an ninh của chủ tàu; danh sách cán bộ an ninh của giàn di động và danh sách tàu biển do chủ tàu quản lý, khai thác; kịp thời cập nhật địa chỉ, danh sách khi có thay đổi;

b) Cung cấp kịp thời, nhanh chóng và chính xác các thông tin an ninh hàng hải cho Trung tâm và các cơ quan có liên quan; tổ chức diễn tập, thực tập kết nối thông tin an ninh hàng hải và thử thiết bị “báo động an ninh” theo quy định;

c) Thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị định này, Bộ luật ISPS và các quy định khác có liên quan của pháp Luật.

Nghị định 170/2016/NĐ-CP quy định về công bố, tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải

  • Số hiệu: 170/2016/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 27/12/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: 12/01/2017
  • Số công báo: Từ số 35 đến số 36
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH