Điều 8 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 17-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 16/01/1990
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 2
- Ngày hiệu lực: 16/01/1990
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Chủ thể hợp đồng kinh tế là những pháp nhân và cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Điều 2. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng kinh tế được quy định như sau:
- Điều 3. Việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh khi có vi phạm hợp đồng kinh tế được thực hiện cùng với việc giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế tại cơ quan trọng tài kinh tế có thẩm quyền.
- Điều 4. Chứng thư hợp đồng kinh tế là sự xác nhận về việc các bên đã ký kết bản hợp đồng kinh tế tại một cơ quan công chứng Nhà nước do các bên thoả thuận, nơi nào không có cơ quan công chứng thì làm chứng thư tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh.
- Điều 5. 1- Mỗi bên tham gia quan hệ hợp đồng kinh tế chỉ cần một đại diện để ký hợp đồng kinh tế.
- Điều 6. 1- Việc uỷ quyền cho người khác thay mình ký hợp đồng kinh tế phải được làm bằng văn bản, có ghi rõ họ tên, chức vụ, nơi làm việc, giấy chứng minh của người được uỷ quyền, phạm vi uỷ quyền, thời hạn uỷ quyền.
- Điều 7. a) Hợp đồng kinh tế được cả hai bên cùng ký hoặc một bên ký trước, bên khác ký sau nhưng cùng ký trên một văn bản.
- Điều 8. Những hợp đồng kinh tế mua bán hàng hoá, sản phẩm kém chất lượng hoặc mua bán phế liệu với mục đích tận dụng thì không phải áp dụng quy định tại khoản 1, điều 13 của Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế.
- Điều 9. Điều khoản giá cả trong hợp đồng kinh tế được quy định như sau:
- Điều 10. Nếu trong hợp đồng kinh tế không có điều khoản về bảo hành thì đối với sản phẩm, hàng hoá đã có quy định bảo hành của Nhà nước, hoặc có sự chấp nhận bảo hành đã được thể hiện trong quảng cáo, trong đơn chào hàng của người sản xuất (trường hợp chưa có quy định của Nhà nước) thì hợp đồng kinh tế được coi như có điều khoản bảo hành với nội dung như quy định của Nhà nước hoặc sự chấp nhận bảo hành của người sản xuất.
- Điều 11. Phương thức thanh toán tiền trong quan hệ hợp đồng kinh tế do các bên thoả thuận nhưng không được trái với các quy định hiện hành của pháp luật. Nếu trong hợp đồng kinh tế không ghi rõ phương thức thanh toán thì các bên thoả thuận, nếu không thoả thuận được thì đưa ra Trọng tài kinh tế giải quyết.
- Điều 12. 1- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế là khoảng thời gian để các bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng, tính từ khi hợp đồng kinh tế có hiệu lực pháp luật đến khi mà các bên đã thoả thuận là hợp đồng kinh tế phải được thực hiện xong.
- Điều 13. 1- Trong trường hợp cần khuyến khích thực hiện tốt hợp đồng kinh tế, các bên có quyền thoả thuận mức tiền thưởng theo tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng hoặc bằng một số tiền tuyệt đối.
- Điều 14. Trong trường hợp cần thiết, các bên ký kết có quyền đưa vào hợp đồng kinh tế những điều thoả thuận khác không trái pháp luật, với mục đích để thực hiện hợp đồng kinh tế một cách chặt chẽ có hiệu quả hoặc bảo đảm thời hạn thực hiện nghiêm túc như các yêu cầu về giám định, về kiểm dịch, về sự bồi thường gọn khi một bên muốn huỷ bỏ hợp đồng kinh tế đã ký kết, về người hoà giải hoặc chọn Trọng tài kinh tế để giải quyết khi có tranh chấp v.v...
- Điều 15. 1- Nghĩa vụ trả tiền chỉ phát sinh khi hợp đồng kinh tế đã được thực hiện một phần hay toàn bộ theo sự thoả thuận của các bên ký kết và tương xứng với phần hợp đồng kinh tế đã được thực hiện, trừ một số loại hợp đồng kinh tế Hội đồng Bộ trưởng quy định được ứng hoặc trả tiền trước.
- Điều 16. 1- Khi một bên ký kết hợp đồng kinh tế phải chuyển giao toàn bộ hay từng phần nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, mà không làm đẩy đủ thủ tục chuyển giao thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại điều 24 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế, dẫn đến các hợp đồng kinh tế đó không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì:
- Điều 17. Khi một bên ký kết hợp đồng kinh tế là pháp nhân phải giải thể mà không thông báo cho các bên có quan hệ hợp đồng kinh tế biết thì:
- Điều 18. Khi một bên ký hợp đồng kinh tế là cá nhân có đăng ký kinh doanh phải ngừng hoạt động kinh doanh thì phải thanh lý hợp đồng kinh tế với các bên cùng ký kết. Trường hợp cá nhân đó bị kết án tù thì người được quyền quản lý tài sản của người bị án tù phải chịu trách nhiệm thanh lý hợp đồng kinh tế mà người bị tù đã ký. Trường hợp người đứng tên đăng ký kinh doanh đã chết hoặc mất tích thì người thừa kế tài sản của người đã chết, mất tích phải chịu trách nhiệm thanh lý hợp động do người chết, mất tích đã ký. Nếu không thanh lý hợp đồng kinh tế, họ phải chịu phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại giống như không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Điều 19. Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế, các bên ký kết có quyền thoả thuận về sửa đổi, huỷ bỏ hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng. Sự thoả thuận đó phải được làm thành văn bản có ghi rõ hậu quả pháp lý của việc sửa đổi, huỷ bỏ hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng gây ra. Nếu hợp đồng kinh tế có làm chứng thư hoặc có đăng ký hợp đồng thì phải gửi văn bản thoả thuận dó đến cơ quan làm chứng thư hoặc đăng ký hợp đồng không chậm quá 5 ngày kể từ ngày ký văn bản thoả thuận. Hậu quả pháp lý do thay đổi, huỷ bỏ, đình chỉ thực hiện hợp đồng kinh tế bao gồm:
- Điều 20. 1- Thời hạn quy định để các bên thanh lý hợp đồng kinh tế là mười ngày, kể từ ngày phát sinh các sự kiện nói tại điều 28 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế. Quá hạn đó mà hợp đồng kinh tế không được thanh lý, các bên có quyền yêu cầu Trọng tài kinh tế giải quyết. Trong trường hợp hợp đồng kinh tế đã được thực hiện và các bên đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ của mình theo thoả thuận trong hợp đồng, thì hợp đồng kinh tế đó coi như đã được thanh lý.
- Điều 21. Trong quan hệ hợp đồng kinh tế, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm tài sản trực tiếp với bên bị vi phạm và không phụ thuộc vào cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân có lỗi đã gây ra sự vi pham đó.
- Điều 22. Trong một hợp đồng kinh tế, mỗi loại vi phạm hợp đồng chỉ phải chịu một loại phạt do bên bị vi phạm hợp đồng bắt phạt. Nếu xảy ra đồng thời nhiều loại vi phạm, thì bên vi phạm chỉ phải chịu một loại phạt có số tiền phạt ở mức cao nhất theo mức phạt các bên đã thoả thuận trong hợp đồng kinh tế. Trong trường hợp trong hợp đồng không ghi mức phạt thì áp dụng theo khung phạt quy định tại Điều 13 Nghị định này.
- Điều 23. Vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngoài mức phạt theo lãi suất tín dụng quá hạn, bên vi phạm phải chịu bồi thường thiệt hại bằng tổng số tiễn lãi mà bên bị vi phạm phải trả cho Ngân hàng do bên vi phạm chưa hoàn thành nghĩa vụ thanh toán.
- Điều 24. Bên vi phạm hợp đồng kinh tế được xét giảm hoặc miễn hoàn toàn trách nhiệm tài sản do phải thi hành lệnh khẩn cấp của cơ quan Nhà nước do những người sau đây ký:
- Điều 25. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
- Điều 26.