- 1Nghị định 32/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 162/2006/NĐ-CP về chế độ tiền lương, trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước và chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước
- 2Nghị định 02/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 162/2006/NĐ-CP về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công, viên chức Kiểm toán Nhà nước và chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 162/2006/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2006 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước; chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH :
Nghị định này quy định về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước và chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước.
Nghị định này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước, gồm:
1. Các chức danh lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước và các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Kiểm toán nhà nước quy định tại Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước; chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11).
2. Cán bộ, công chức, viên chức ngoài quy định tại khoản 1 Điều này thuộc Kiểm toán Nhà nước.
Điều 3. Chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước
1. Mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Kiểm toán Nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ.
2. Công chức được bổ nhiệm vào ngạch kiểm toán viên nhà nước, được xếp lương theo ngạch kiểm toán viên nhà nước tương ứng; khi thôi làm nhiệm vụ kiểm toán để làm công việc khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì phải chuyển xếp lại ngạch theo quy định.
Tiêu chuẩn của từng ngạch kiểm toán viên nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 1002/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn cụ thể của từng ngạch kiểm toán viên nhà nước.
3. Bảng lương, các chế độ phụ cấp lương và các chế độ khác có liên quan đến tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước:
a) Tổng Kiểm toán Nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước, công chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng và công chức Kiểm toán Nhà nước (loại A1, loại A2 và loại A3) thực hiện xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo các bảng lương và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11;
b) Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với kiểm toán viên nhà nước gồm 3 mức: 15%, 20%, 25% ban hành kèm theo theo Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 được tính trên mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
Chức danh Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước được hưởng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề là 15%;
c) Ngoài chế độ quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Kiểm toán Nhà nước được áp dụng các quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Điều 4. Chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước
1. Chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước thực hiện theo quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11.
2. Kinh phí để thực hiện chế độ trang phục của cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Kiểm toán Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Hàng năm, căn cứ vào kết luận của Kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước được trích 2% số tiền thực nộp vào ngân sách nhà nước ngoài số thu ngân sách nhà nước do cơ quan có nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước đảm nhiệm để đầu tư cơ sở vật chất trong ngành và khen thưởng cho hoạt động kiểm toán.
Điều 6. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Kiểm toán Nhà nước hướng dẫn thực hiện chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước và chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước quy định tại
3. Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định cụ thể về trang phục trong ngành Kiểm toán Nhà nước; xây dựng phương án trích, phân bổ, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước theo Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 và các quy định hiện hành của pháp luật trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các chế độ quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 có hiệu lực thi hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Tổng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
| TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 về cơ cấu tổ chức của kiểm toán nhà nước do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 2Nghị định 65/2011/NĐ-CP thực hiện thí điểm tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 - 2013
- 3Nghị định 66/2018/NĐ-CP quy định về chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước
- 1Nghị định 32/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 162/2006/NĐ-CP về chế độ tiền lương, trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước và chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước
- 2Nghị định 02/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 162/2006/NĐ-CP về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công, viên chức Kiểm toán Nhà nước và chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước
- 3Nghị định 66/2018/NĐ-CP quy định về chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước
- 1Luật Kiểm toán Nhà nước 2005
- 2Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 về cơ cấu tổ chức của kiểm toán nhà nước do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 về việc phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước; chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết số 1002/2006/NQ-UBTVQH11 về việc quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn cụ thể của từng ngạch kiểm toán viên nhà nước do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Thông tư liên tịch 01/2007/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức kiểm toán nhà nước do Bộ Nội Vụ - Bộ Tài Chính ban hành.
- 6Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 7Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 8Nghị định 65/2011/NĐ-CP thực hiện thí điểm tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 - 2013
Nghị định 162/2006/NĐ-CP về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước và chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước
- Số hiệu: 162/2006/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 28/12/2006
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 29 đến số 30
- Ngày hiệu lực: 27/01/2007
- Ngày hết hiệu lực: 01/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực