Điều 1 Nghị định 159/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Nghị định này quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nghị định này không áp dụng đối với gỗ và các lâm sản khác từ nước ngoài nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam (kể cả trường hợp lô hàng gỗ nhập khẩu hợp pháp nhưng có chênh lệch về khối lượng, số lượng khi đo, đếm).
Hành vi nhập khẩu gỗ trái quy định hiện hành của Nhà nước; lợi dụng hồ sơ nhập khẩu để khai thác, mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép gỗ rừng tự nhiên trong nước phải bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này.
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài (sau đây còn gọi là người vi phạm) có hành vi vô ý hoặc cố ý vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản chưa gây thiệt hại hoặc đã gây thiệt hại đến rừng, lâm sản, môi trường rừng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng các quy định của Điều ước quốc tế đó.
Nghị định 159/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
- Số hiệu: 159/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 30/10/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 766 đến số 767
- Ngày hiệu lực: 24/11/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Về một số thuật ngữ được sử dụng trong Nghị định
- Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
- Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 5. Các hình thức xử phạt
- Điều 6. Các biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 7. Xác định thiệt hại về rừng, lâm sản
- Điều 8. Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng
- Điều 9. Vi phạm quy định về thiết kế khai thác gỗ
- Điều 10. Vi phạm các quy định khai thác gỗ
- Điều 11. Vi phạm quy định về phá rừng để làm nương rẫy
- Điều 12. Vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng
- Điều 13. Chăn thả gia súc trong những khu rừng đã có quy định cấm
- Điều 14. Vi phạm quy định về phòng trừ sinh vật hại rừng
- Điều 15. Lấn, chiếm rừng trái phép
- Điều 16. Phá hoại các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng
- Điều 17. Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp
- Điều 18. Phá rừng trái phép
- Điều 19. Khai thác rừng trái phép
- Điều 20. Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật rừng
- Điều 21. Vận chuyển lâm sản trái phép
- Điều 22. Mua, bán, cất giấu, chế biến, kinh doanh lâm sản trái phép
- Điều 23. Vi phạm thủ tục hành chính trong mua, bán, vận chuyển, chế biến, kinh doanh, cất giữ lâm sản
- Điều 24. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm
- Điều 25. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
- Điều 26. Ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 27. Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 28. Giải quyết những trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 29. Khám người, tạm giữ người theo thủ tục hành chính
- Điều 30. Khám phương tiện vận tải, đồ vật
- Điều 31. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 32. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 33. Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính
- Điều 34. Xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục đơn giản
- Điều 35. Lập biên bản về vi phạm hành chính
- Điều 36. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Điều 37. Thời hạn ra quyết định xử phạt
- Điều 38. Quyết định buộc khắc phục hậu quả; tịch thu tang vật vi phạm hành chính trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 39. Xác định trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 40. Ký và đóng dấu quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 41. Thu, nộp tiền phạt
- Điều 42. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
- Điều 43. Xử lý các trường hợp vi phạm do chủ rừng lập biên bản
- Điều 44. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 45. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 46. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 47. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 48. Khiếu nại, tố cáo:
- Điều 49. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
- Điều 50. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 139/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
- Điều 51. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, quy định mẫu ấn chỉ thống nhất để cấp cho lực lượng kiểm lâm trong cả nước sử dụng và triển khai thực hiện Nghị định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì hướng dẫn để thực hiện thống nhất theo đúng quy định của pháp luật.
- Điều 52.