CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2004/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 09 tháng 1 năm 2004 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nay giải thể thị trấn nông trường để thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Ngọc Lặc, Thạch Thành, Cẩm Thủy, Như Xuân, Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa như sau:
1. Giải thể thị trấn nông trường Lam Sơn thuộc huyện Ngọc Lặc để thành lập xã Lam Sơn thuộc huyện Ngọc Lặc trên cơ sở 1.067,90 ha diện tích đất tự nhiên của nông trường Lam Sơn đang sử dụng thuộc địa giới hành chính của các xã, gồm: 523,20 ha của xã Minh Tiến, 204,70 ha của xã Minh Sơn, 35,90 ha của xã Xuân Châu, 98,20 ha của xã Xuân Tín, 205,90 ha của xã Quảng Phú và 149,70 ha diện tích tự nhiên của xã Minh Tiến đang quản lý; 3.423 nhân khẩu của thị trấn nông trường Lam Sơn và 819 nhân khẩu của xã Minh Tiến.
Xã Lam Sơn có 1.217,60 ha diện tích tự nhiên và 4.242 nhân khẩu.
Địa giới hành chính xã Lam Sơn : Đông giáp huyện Thọ Xuân; Tây giáp xã Minh Tiến; Nam giáp huyện Thọ Xuân; Bắc giáp các xã Minh Sơn, Ngọc Trung.
Giao số nhân khẩu còn lại của thị trấn nông trường Lam Sơn về các xã như sau: 768 nhân khẩu về xã Minh Tiến, 62 nhân khẩu về xã Minh Sơn, 50 nhân khẩu về xã Kiên Thọ, 529 nhân khẩu về xã Xuân Châu.
Sau khi thành lập xã Lam Sơn :
Xã Minh Tiến thuộc huyện Ngọc Lặc có 1.917,09 ha diện tích tự nhiên và 5.794 nhân khẩu.
Xã Minh Sơn thuộc huyện Ngọc Lặc có 3.100,87 ha diện tích tự nhiên và 8.886 nhân khẩu.
Xã Kiên Thọ thuộc huyện Ngọc Lặc có 2.920,23 ha diện tích tự nhiên và 10.399 nhân khẩu.
Xã Xuân Châu thuộc huyện Thọ Xuân có 1.353,55 ha diện tích tự nhiên và 5.525 nhân khẩu.
Xã Xuân Tín thuộc huyện Thọ Xuân có 789,23 ha diện tích tự nhiên và 9.311 nhân khẩu.
Xã Quảng Phú thuộc huyện Thọ Xuân có 2.334,23 ha diện tích tự nhiên và 6.602 nhân khẩu.
2. Giải thể thị trấn nông trường Sông Âm thuộc huyện Ngọc Lặc, số nhân khẩu của thị trấn nông trường Sông Âm được chuyển giao về các xã như sau: 1.075 nhân khẩu chuyển về xã Nguyệt ấn, 587 nhân khẩu chuyển về xã Kiên Thọ, 300 nhân khẩu về xã Phùng Giáo, 162 nhân khẩu về xã Phùng Minh, 77 nhân khẩu về xã Thọ Minh, 458 nhân khẩu chuyển về xã Xuân Châu, 09 nhân khẩu chuyển về xã Xuân Lam, 04 nhân khẩu chuyển về xã Xuân Thiên.
Sau khi giải thể thị trấn nông trường Sông Âm:
Xã Nguyệt ấn thuộc huyện Ngọc Lặc có 3.227,72 ha diện tích tự nhiên và 9.654 nhân khẩu.
Xã Kiên Thọ thuộc huyện Ngọc Lặc có 2.920,23 ha diện tích tự nhiên và 10.936 nhân khẩu.
Xã Phùng Giáo thuộc huyện Ngọc Lặc có 2.165,08 ha diện tích tự nhiên và 3.759 nhân khẩu.
Xã Phùng Minh thuộc huyện Ngọc Lặc có 1.250,08 ha diện tích tự nhiên và 3.173 nhân khẩu.
Xã Thọ Minh thuộc huyện Thọ Xuân có 536,26 ha diện tích tự nhiên và 4.597 nhân khẩu.
Xã Xuân Châu thuộc huyện Thọ Xuân có 1.353,55 ha diện tích tự nhiên và 5.983 nhân khẩu.
Xã Xuân Lam thuộc huyện Thọ Xuân có 535,77 ha diện tích tự nhiên và 3.439 nhân khẩu.
Xã Xuân Thiên thuộc huyện Thọ Xuân có 805,96 ha diện tích tự nhiên và 10.942 nhân khẩu.
3. Giải thể thị trấn nông trường Phúc Do thuộc huyện Cẩm Thủy để thành lập xã Phúc Do thuộc huyện Cẩm Thủy trên cơ sở 578,95 ha diện tích tự nhiên của nông trường đang sử dụng thuộc địa giới hành chính của các xã, gồm: 220,74 ha của xã Cẩm Tân, 358,21 ha của xã Cẩm Phú và 2.537 nhân khẩu của thị trấn nông trường Phúc Do.
Xã Phúc Do có 578,95 ha diện tích tự nhiên và 2.537 nhân khẩu.
Địa giới hành chính xã Phúc Do: Đông giáp xã Cẩm Phú; Tây giáp xã Cẩm Ngọc; Nam giáp xã Cẩm Tân; Bắc giáp các xã Cẩm Phú, Cẩm Ngọc.
Giao số nhân khẩu còn lại của thị trấn nông trường Phúc Do về các xã như sau: 425 nhân khẩu về xã Cẩm Ngọc, 64 nhân khẩu về xã Cẩm Long, 602 nhân khẩu về xã Cẩm Phú.
Sau khi thành lập xã Phúc Do:
Xã Cẩm Tân thuộc huyện Cẩm Thủy có 690,99 ha diện tích tự nhiên và 4.404 nhân khẩu.
Xã Cẩm Phú thuộc huyện Cẩm Thủy có 2.085,64 ha diện tích tự nhiên và 5.922 nhân khẩu.
Xã Cẩm Long thuộc huyện Cẩm Thủy có 3.080,45 ha diện tích tự nhiên và 5.585 nhân khẩu.
Xã Cẩm Ngọc thuộc huyện Cẩm Thủy có 2.962,63 ha diện tích tự nhiên và 7.080 nhân khẩu.
4. Giải thể thị trấn nông trường Yên Mỹ thuộc huyện Nông Cống để thành lập xã Yên Mỹ thuộc huyện Nông Cống trên cơ sở 1.325,60 ha diện tích tự nhiên của nông trường Yên Mỹ đang sử dụng thuộc địa giới hành chính của các xã, gồm: 1.153,60 ha của xã Công Bình, 172 ha của xã Thanh Tân; 3.157 nhân khẩu của thị trấn nông trường Yên Mỹ và 20 nhân khẩu của xã Công Bình.
Xã Yên Mỹ có 1.325,60 ha diện tích tự nhiên và 3.177 nhân khẩu.
Địa giới hành chính xã Yên Mỹ: Đông giáp huyện Tĩnh Gia; Tây giáp huyện Như Thanh; Nam giáp các huyện Như Thanh, Tĩnh Gia; Bắc giáp xã Yên Lạc và huyện Như Thanh.
Giao số nhân khẩu còn lại của thị trấn nông trường Yên Mỹ về các xã như sau: 746 nhân khẩu về xã Công Bình, 733 nhân khẩu về xã Công Chính, 72 nhân khẩu về xã Công Liêm, 295 nhân khẩu về xã Thăng Long, 33 nhân khẩu về xã Tượng Sơn, 216 nhân khẩu về xã Yên Lạc, 27 nhân khẩu về xã Thanh Tân.
Sau khi thành lập xã Yên Mỹ:
Xã Công Bình thuộc huyện Nông Cống có 1.265,46 ha diện tích tự nhiên và 5.311 nhân khẩu.
Xã Công Chính thuộc huyện Nông Cống có 1.376,10 ha diện tích tự nhiên và 7.182 nhân khẩu.
Xã Công Liêm thuộc huyện Nông Cống có 1.559 ha diện tích tự nhiên và 9.223 nhân khẩu.
Xã Thăng Long thuộc huyện Nông Cống có 1.602,47 ha diện tích tự nhiên và 12.553 nhân khẩu.
Xã Tượng Sơn thuộc huyện Nông Cống có 582,24 ha diện tích tự nhiên và 6.082 nhân khẩu.
Xã Yên Lạc thuộc huyện Như Thanh có 2.463,16 ha diện tích tự nhiên và 5.017 nhân khẩu.
Xã Thanh Tân thuộc huyện Như Thanh có 9.366,65 ha diện tích tự nhiên và 5.491 nhân khẩu.
5. Giải thể thị trấn nông trường Thạch Thành thuộc huyện Thạch Thành để thành lập xã Thạch Tân thuộc huyện Thạch Thành trên cơ sở 395,39 ha diện tích tự nhiên của nông trường Thạch Thành đang sử dụng thuộc địa giới hành chính của các xã, gồm: 110,10 ha của xã Thạch Định, 261,10 ha của xã Thạch Bình, 24,19 ha của xã Thạch Đồng và 31,90 ha diện tích tự nhiên của xã Thạch Bình đang quản lý; 1.850 nhân khẩu của thị trấn nông trường Thạch Thành và 503 nhân khẩu của xã Thạch Bình.
Xã Thạch Tân có 427,29 ha diện tích tự nhiên và 2.353 nhân khẩu.
Địa giới hành chính xã Thạch Tân: Đông giáp xã Thạch Định; Tây giáp xã Thạch Bình; Nam giáp các xã Thạch Đồng, Thạch Định; Bắc giáp các xã Thạch Bình, Thành Trực.
Số nhân khẩu còn lại của thị trấn nông trường Thạch Thành chuyển về các xã như sau: 342 nhân khẩu về xã Thạch Sơn, 04 nhân khẩu về xã Thạch Cẩm.
Sau khi thành lập xã Thạch Tân:
Xã Thạch Định thuộc huyện Thạch Thành có 629,30 ha diện tích tự nhiên và 3.048 nhân khẩu.
Xã Thạch Bình thuộc huyện Thạch Thành có 1.506,71 ha diện tích tự nhiên và 6.806 nhân khẩu.
Xã Thạch Đồng thuộc huyện Thạch Thành có 958,86 ha diện tích tự nhiên và 5.291 nhân khẩu.
Xã Thạch Sơn thuộc huyện Thạch Thành có 1.769,62 ha diện tích tự nhiên và 6.668 nhân khẩu.
Xã Thạch Cẩm thuộc huyện Thạch Thành có 3.308,14 ha diện tích tự nhiên và 8.465 nhân khẩu.
6. Giải thể thị trấn nông trường Vân Du thuộc huyện Thạch Thành để thành lập thị trấn Vân Du thuộc huyện Thạch Thành trên cơ sở 253 ha diện tích tự nhiên của nông trường Vân Du đang sử dụng thuộc địa giới hành chính xã Thành Vân và 169 ha diện tích tự nhiên của xã Thành Vân đang quản lý; 3.440 nhân khẩu của thị trấn nông trường Vân Du và 738 nhân khẩu của xã Thành Vân.
Thị trấn Vân Du có 422 ha diện tích tự nhiên và 4.178 nhân khẩu.
Địa giới hành chính thị trấn Vân Du: Đông giáp các xã Thành Vân, Thành Tâm; Tây giáp xã Thành Vân; Nam giáp xã Thành Tâm; Bắc giáp xã Thành Vân.
Giao số nhân khẩu còn lại của thị trấn nông trường Vân Du về các xã như sau: 1.153 nhân khẩu về xã Thành Vân, 1.318 nhân khẩu về xã Thành Tâm, 05 nhân khẩu về xã Ngọc Trạo, 11 nhân khẩu về xã Thành An.
Sau khi thành lập thị trấn Vân Du:
Xã Thành Vân thuộc huyện Thạch Thành có 4.012,28 ha diện tích tự nhiên và 6.357 nhân khẩu.
Xã Thành Tâm thuộc huyện Thạch Thành có 2.327,37 ha diện tích tự nhiên và 5.952 nhân khẩu.
Xã Ngọc Trạo thuộc huyện Thạch Thành có 1.652,45 ha diện tích tự nhiên và 4.072 nhân khẩu.
Xã Thành An thuộc huyện Thạch Thành có 1.261,05 ha diện tích tự nhiên và 3.252 nhân khẩu.
7. Giải thể thị trấn nông trường Bãi Trành thuộc huyện Như Xuân để thành lập xã Bãi Trành thuộc huyện Như Xuân trên cơ sở 1.253,79 ha diện tích tự nhiên của nông trường Bãi Trành đang sử dụng thuộc địa giới hành chính của xã Xuân Bình và 1.283,48 ha diện tích tự nhiên của xã Xuân Bình; 2.516 nhân khẩu của thị trấn nông trường Bãi Trành và 2.216 nhân khẩu của xã Xuân Bình.
Xã Bãi Trành có 2.537,27 ha diện tích tự nhiên và 4.732 nhân khẩu.
Địa giới hành chính xã Bãi Trành: Đông giáp xã Xuân Bình; Tây và Nam giáp tỉnh Nghệ An; Bắc giáp xã Xuân Hòa.
8. Thành lập xã Xuân Hòa thuộc huyện Như Xuân trên cơ sở 2.431 ha diện tích tự nhiên của nông trường Bãi Trành đang sử dụng thuộc địa giới hành chính xã Xuân Bình và 9.245,75 ha diện tích tự nhiên của xã Xuân Bình; 232 nhân khẩu của thị trấn nông trường Bãi Trành và 1.953 nhân khẩu của xã Xuân Bình.
Xã Xuân Hòa có 11.676,75 ha diện tích tự nhiên và 2.185 nhân khẩu.
Địa giới hành chính xã Xuân Hòa: Đông giáp xã Bình Lương và huyện Như Thanh; Tây giáp xã Thanh Hòa; Nam giáp các xã Bãi Trành, Xuân Bình và tỉnh Nghệ An; Bắc giáp xã Hóa Quỳ.
Số nhân khẩu còn lại của thị trấn nông trường Bãi Trành chuyển về các xã như sau: 1.833 nhân khẩu về xã Xuân Bình, 254 nhân khẩu về xã Xuân Thái.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính thành lập các xã Bãi Trành, Xuân Hòa:
Xã Xuân Bình thuộc huyện Như Xuân có 3.859,94 ha diện tích tự nhiên và 4.982 nhân khẩu.
Xã Xuân Thái thuộc huyện Như Thanh có 11.972 ha diện tích tự nhiên và 3.669 nhân khẩu.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Mọi quy định trước đây trái Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1Nghị định 65/1999/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Quan Sơn, Mường Lát, Như Xuân và Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 162-NV năm 1967 phê chuẩn việc thành lập thị trấn nông trường Thạch Thành, thuộc huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 237-NV năm 1964 về việc điều chỉnh địa giới và chia lại một số xã thuộc huyện Cẩm thủy tỉnh Thanh hóa do Bộ trưởng Bộ Nội Vụ ban hành
- 4Quyết định 4-HĐBT năm 1987 về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số xã và thị trấn của các huyện Hoằng hoá, Thọ xuân,Triệu sơn, Nông cống và Quan hoá thuộc tỉnh Thanh hoá do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Quyết định 19-HĐBT năm 1988 về việc phân vạch địa giới hành chính một số xã của các huyện Như Xuân và Quan Hoá thuộc tỉnh Thanh Hoá do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 6Nghị định 72-CP năm 1996 về việc điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Quan Hoá, Như Xuân, Đông Sơn, Thiệu Yên thuộc tỉnh Thành Hoá
- 1Nghị định 65/1999/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Quan Sơn, Mường Lát, Như Xuân và Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 162-NV năm 1967 phê chuẩn việc thành lập thị trấn nông trường Thạch Thành, thuộc huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 237-NV năm 1964 về việc điều chỉnh địa giới và chia lại một số xã thuộc huyện Cẩm thủy tỉnh Thanh hóa do Bộ trưởng Bộ Nội Vụ ban hành
- 4Quyết định 4-HĐBT năm 1987 về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số xã và thị trấn của các huyện Hoằng hoá, Thọ xuân,Triệu sơn, Nông cống và Quan hoá thuộc tỉnh Thanh hoá do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Quyết định 19-HĐBT năm 1988 về việc phân vạch địa giới hành chính một số xã của các huyện Như Xuân và Quan Hoá thuộc tỉnh Thanh Hoá do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 6Nghị định 72-CP năm 1996 về việc điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Quan Hoá, Như Xuân, Đông Sơn, Thiệu Yên thuộc tỉnh Thành Hoá
- 7Luật Tổ chức Chính phủ 2001
Nghị định 15/2004/NĐ-CP về việc giải thể thị trấn nông trường để thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Ngọc Lặc, Thạch Thành, Cẩm Thuỷ, Như Xuân, Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá
- Số hiệu: 15/2004/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 09/01/2004
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 10
- Ngày hiệu lực: 29/01/2004
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực