Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 141/2003/NĐ-CP về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương

Chương 4:

TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 56. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng

Trái phiếu chính quyền địa phương là loại trái phiếu đầu tư có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do ủy ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền cho Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tài chính, tín dụng trên địa bàn phát hành, nhằm huy động vốn cho các dự án, công trình thuộc nguồn vốn đầu tư của ngân sách địa phương, đã ghi trong kế hoạch nhưng chưa được bố trí vốn ngân sách trong năm.

Điều 57. Điều kiện phát hành

1. Dự án, công trình thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch đầu tư 05 năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

2. Phương án phát hành trái phiếu, kế hoạch sử dụng vốn vay và phương án hoàn trả nợ vay khi đến hạn được ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng trình Hội đồng nhân dân thông qua và được Bộ trưởng Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

3. Có quyết định của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tài chính, tín dụng trên địa bàn chịu trách nhiệm phát hành, thanh toán trái phiếu.

Điều 58. Giới hạn tổng số phát hành

Giới hạn tối đa tổng số vốn huy động bằng trái phiếu chính quyền địa phương được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách Nhà nước. Đối với Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ chí Minh thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

Điều 59. Phương thức phát hành

Trái phiếu Chính quyền địa phương được phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành hoặc đại lý phát hành.

Điều 60. Đối tượng mua trái phiếu

Đối tượng tham gia mua trái phiếu Chính quyền địa phương được thực hiện như đối với trái phiếu Kho bạc quy định tại Điều 24 của Nghị định này.

Điều 61. Lãi suất trái phiếu

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giới hạn biên độ lãi suất của trái phiếu Chính quyền địa phương so với lãi suất trái phiếu Chính phủ cùng kỳ hạn.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lãi suất cụ thể cho từng loại kỳ hạn và từng phương thức phát hành trên cơ sở giới hạn biên độ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định và mặt bằng lãi suất thực tế của trái phiếu Chính phủ cùng kỳ hạn tại thời điểm phát hành.

Trường hợp đấu thầu lãi suất thì lãi suất được hình thành theo kết quả đấu thầu trong phạm vi mặt bằng lãi suất thực tế của trái phiếu Chính phủ cùng kỳ hạn tại thời điểm phát hành cộng giới hạn biên độ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

Điều 62. Sử dụng và thanh toán

1. Các khoản vay từ trái phiếu Chính quyền địa phương được ghi thu vào ngân sách cấp tỉnh để chi cho công trình đã được phê duyệt.

2. Ngân sách cấp tỉnh có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi và các chi phí liên quan đến việc tổ chức phát hành, thanh toán trái phiếu Chính quyền địa phương.

3. Việc tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính quyền địa phương khi đến hạn được thực hiện như đối với trái phiếu kho bạc quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này.

Điều 63. Đình chỉ phát hành

1. Các trường hợp bị đình chỉ phát hành:

a) Phương án phát hành, kế hoạch sử dụng vốn và phương án hoàn trả nợ vay khi đến hạn không khả thi;

b) Tổ chức phát hành không đúng với phương án được Bộ Tài chính thẩm định;

c) Không tuân thủ giới hạn biên độ lãi suất do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định;

d) Vượt giới hạn được phép phát hành theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

2. Bộ Tài chính giám sát toàn bộ quá trình phát hành trái phiếu Chính quyền địa phương. Trường hợp phát hiện sai phạm, Bộ Tài chính yêu cầu ủy ban nhân dân cấp tỉnh dừng phát hành, đồng thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Nghị định 141/2003/NĐ-CP về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương

  • Số hiệu: 141/2003/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 20/11/2003
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: 24/11/2003
  • Số công báo: Số 190
  • Ngày hiệu lực: 09/12/2003
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH