CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2001/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2001 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ, nhằm đáp ứng yêu cầu việc bảo đảm an ninh, trật tự và phát triển kinh tế - xã hội;
ưTheo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
a) Hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ con người;
b) Hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ tài sản và hàng hóa;
c) Sản xuất, sửa chữa các phương tiện, thiết bị kỹ thuật đặc biệt chuyên dùng cho hoạt động dịch vụ bảo vệ.
2. Những đối tượng, mục tiêu thuộc danh mục nhà nước quy định do lực lượng Quân đội và Công an nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác, bảo vệ và những đối tượng mà pháp luật quy định do lực lượng bảo vệ của các cơ quan, doanh nghiệp đảm nhiệm không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
2. Những tổ chức, cá nhân sau đây không được thành lập và quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ:
a) Tổ chức, cá nhân mà Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;
b) Người đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác, đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế hoặc bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
c) Người có tiền án về các tội do lỗi cố ý hoặc người đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác mà theo quy định của pháp luật chưa được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;
d) Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài hoặc của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3. Những tổ chức, cá nhân sau đây không được trực tiếp thực hiện các hoạt động dịch vụ bảo vệ:
a) Tổ chức, cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài, hoặc của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trừ một số hoạt động sản xuất, sửa chữa các phương tiện, thiết bị kỹ thuật đặc biệt chuyên dùng cho hoạt động dịch vụ bảo vệ quy định tại
Mọi hành vi vi phạm quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ đều phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ
2. Trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc xin bổ sung ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải có "Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự" do Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cấp đăng ký kinh doanh hoặc cho phép bổ sung ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ chỉ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi có "Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự" của Công an cấp tỉnh.
1. Hồ sơ xin cấp "Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự" gồm:
a) Đơn xin cấp "Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự";
b) Hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ bảo vệ hoặc xin bổ sung ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
c) Danh sách và lý lịch (có ảnh và xác nhận của Công an cấp xã nơi cư trú) của sáng lập viên và những người dự kiến giữ các chức vụ chủ chốt của doanh nghiệp;
d) Quy chế về tổ chức và hoạt động, phạm vi, quy mô kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Công an cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết việc cấp "Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự" cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp không đủ điều kiện hoặc hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại
3. Người xin cấp "Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự" phải nộp lệ phí. Mức thu lệ phí và chế độ quản lý, sử dụng lệ phí do Bộ Tài chính quy định.
2. Cơ sở sản xuất phương tiện, thiết bị kỹ thuật đặc biệt chuyên dùng cho hoạt động dịch vụ bảo vệ phải ghi rõ tên cơ sở sản xuất trên sản phẩm và phải đăng ký, lưu mẫu tại Công an cấp tỉnh.
1. Quy định các điều kiện cụ thể về an ninh, trật tự trong hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
3. Kiến nghị với Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi các văn bản pháp luật có liên quan đến việc đảm bảo an ninh, trật tự trong hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
Mọi hành vi vi phạm quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trường hợp phát hiện doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ có người không đủ tiêu chuẩn theo quy định tại
2. Doanh nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ từ trước khi ban hành Nghị định này, được tiếp tục hoạt động đến hết thời hạn ghi trong giấy phép, nhưng không được mở rộng quy mô, địa bàn hoạt động hoặc bổ sung ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ. Trong thời gian được tiếp tục hoạt động phải tuân theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải đình chỉ hoạt động.
Điều 20. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Bộ Công an hướng dẫn chi tiết việc thi hành Nghị định này.
Phan Văn Khải (Đã ký) |
Nghị định 14/2001/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ
- Số hiệu: 14/2001/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 25/04/2001
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: 31/05/2001
- Số công báo: Số 20
- Ngày hiệu lực: 10/05/2001
- Ngày hết hiệu lực: 17/05/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực