Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 133-CP | Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 1961 |
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN DÂN TỘC
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ ngày 14 tháng 7 năm 1960.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2: - Ủy ban Dân tộc có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Điều tra, nghiên cứu nắm tình hình, đặc điểm các dân tộc thiểu số ở trong nước: nghiên cứu trình Hội đồng Chính phủ ban hành các chính sách ở vùng dân tộc thiểu số nhằm xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân, thực hiện quyền tham chính của các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế và văn hóa ở vùng dân tộc thiểu số.
2. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chính sách ở vùng dân tộc thiểu số và góp ý kiến với các Bộ, các ngành ở trung ương, các Ủy ban hành chính các khu tự trị, các tỉnh và các địa phương khác có dân tộc thiểu số trong việc nghiên cứu và chỉ đạo thực hiện các chính sách cụ thể ở các vùng dân tộc thiểu số.
3. Đề ra phương hướng tuyên truyền, giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và cùng các Bộ, các ngành ở trung ương và các Ủy ban hành chính địa phương làm công tác tuyên truyền, giáo dục để tăng cường đoàn kết giữa các dân tộc, động viên các dân tộc thiểu số hăng hái thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
4. Quản lý trường cán bộ dân tộc trung ương, và giúp các ngành có liên quan đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về mặt nghiệp vụ công tác dân tộc.
5. Làm những công tác khác có liên quan đến chính sách dân tộc do Chính phủ giao cho.
6. Các Bộ, các ngành ở trung ương có liên quan đến công tác dân tộc, các Ủy ban hành chính các khu tự trị, các tỉnh và các địa phương khác có dân tộc thiểu số, có trách nhiệm thông báo ch Ủy ban Dân tộc tình hình thực hiện chính sách dân tộc của Bộ mình, ngành mình, địa phương mình.
7. Quản lý tổ chức cán bộ, biên chế, lao động tiền lương tài sản, tài vụ của Ủy ban theo chế độ chung của Nhà nước.
Trong phạm vi quyền hạn của mình, trên cơ sở và để thi hành pháp luật, và các nghị định, nghị quyết, quyết định thông tư, chỉ thị của Hội đồng Chính phủ, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ra những thông tư, quyết định và kiểm tra các ngành, các cấp trong việc thi hành những thông tư, quyết định ấy; đề nghị sửa đổi, bãi bỏ, hoặc đình chỉ thi hành những thông tư, quyết định của các Bộ, các ngành ở trung ương và các Ủy ban hành chính địa phương xét ra không phù hợp với chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.
Điều 4. - Tổ chức bộ máy của Ủy ban Dân tộc gồm có:
- Văn phòng.
- Vụ Tuyên giáo
- Vụ Nội chính
- Vụ Dân sinh
- Và các đơn vị sự nghiệp do Ủy ban quản lý.
Việc thành lập, sửa đổi hoặc bãi bỏ Văn phòng, các Vụ, và các đơn vị tương đương do Hội đồng Chính phủ phê chuẩn.
Nhiệm vụ của Văn phòng, các Vụ, và các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban quản lý sẽ quy định trong điều lệ tổ chức của Ủy ban Dân tộc do Hội đồng Chính phủ phê chuẩn.
Điều 5. - Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm thi hành nghị định này.
TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
Nghị định 133-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Dân tộc do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- Số hiệu: 133-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 29/09/1961
- Nơi ban hành: Hội đồng Chính phủ
- Người ký: Phạm Văn Đồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 44
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra